Giải Pháp Về Đào Tạo Lực Lượng Ngành Du Lịch


điểm khu vực Nam TP.Bến Tre, Giồng Trôm - Ba Tri, Chợ Lách - Mỏ Cày - Thạnh Phú… tiếp tục củng cố nâng cao chất lượng các tuyến du lịch khu vực ven sông Tiền huyện Châu Thành đồng thời mở rộng tuyến về khu vực Mỏ Cày, Chợ Lách, xây dựng tuyến về vùng dự án đường Hồ Chí Minh trên biển (Thạnh Phú) kết hợp với tham quan khu di tích văn hóa lịch sử Làng du kích Đồng Khởi (Định Thủy - Mỏ Cày Nam).

Củng cố tuyến đường thuỷ nội địa khu vực sông Tiền huyện Châu Thành, và các tuyến thuộc khu vực sông Bến Tre, tuyến tham quan các cù lao khu vực sông Hàm Luông và tuyến đường sông đi Mỏ Cày Nam - Trà Vinh - Vĩnh Long.

Quy hoạch tuyến du lịch liên tỉnh:

Củng cố nâng cao chất lượng tuyến du lịch liên tỉnh, tập trung phát triển tuyến thành phố Hồ Chí Minh - Bến Tre, đồng thời phát triển tuyến đến các tỉnh thuộc Miền Đông: Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai, Tây Ninh, Bà Rịa - Vũng Tàu và các tuyến thuộc các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long: Trà Vinh, Vĩnh Long, TP. Cần Thơ, Cái Bè Tiền Giang, An Giang.

Liên kết xây dựng tuyến Bến Tre - Tây Nguyên và Miền Trung.

Quy hoạch tuyến Du lịch quốc tế:

Tiếp tục liên kết phát triển các tuyến đi các nước khu vực ASEAN, Hàn Quốc, Đài Loan, Trung Quốc, Châu Âu, Bắc Mỹ.

Dựa vào lợi thế địa hình sông nước với nhiều cù lao, cồn bãi, thiên nhiên trù phú, tài nguyên nhân văn đa dạng… có thể phát triển nhiều loại hình du lịch. Bến Tre định hướng phát triển ba loại hình chính là: Du lịch sinh thái sông nước miệt vườn; tham quan, nghiên cứu tự nhiên, văn hoá - lịch sử; vui chơi - giải trí, du lịch thương mại. Phát triển sản phẩm đặc trưng của tỉnh Bến Tre với các chủ đề chính như: “Xứ dừa”, “hoa kiểng - vườn cây ăn trái”, “Đồng Khởi”, “di tích danh nhân và văn hoá phi vật thể Bến Tre”. Vì thế, xây dựng sản phẩm du lịch đặc trưng cho mỗi loại hình du lịch có chất lượng cao mang lại lợi thế cạnh tranh cho tỉnh, tránh sự trùng lặp sản phẩm du lịch so với các tỉnh lân cận.

Đầu tư, nâng cấp và mở rộng các điểm du lịch sinh thái. Kết hợp du lịch sinh thái sông nước với văn hóa địa phương và các loại hình du lịch khác.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 135 trang tài liệu này.

Thực hiện các dự án đầu tư, tôn tạo các di tích văn hóa - lịch sử cách mạng.


Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Bến Tre - 13

Nâng cấp các di tích văn hoá - lịch sử thành điểm tham quan nghiên cứu, tổ chức các sự kiện mang nét đặc thù của địa phương và từng bước nâng lên tầm quốc gia để thu hút khách. Tập trung xây dựng các khu, điểm du lịch đặc thù của tỉnh.

Củng cố xây dựng phát triển các làng nghề truyền thống phục vụ nhu cầu tham quan du lịch.

Đa dạng hóa các hoạt động của lễ hội đặc trưng như Lễ hội dừa, Lễ hội cây trái ngon, an toàn, Lễ hội Đồng Khởi…

Tổ chức và tham gia các hội nghị, hội chợ triển lãm giới thiệu các sản phẩm đặc thù của Bến Tre đến du khách trong và ngoài nước.

Đầu tư phát triển du lịch nghỉ dưỡng cuối tuần, du lịch cộng đồng đặc biệt chú trọng thị trường khách TP.HCM và các tỉnh lân cận thông qua việc tập trung xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất, khu nghỉ dưỡng, xây dựng các điểm đến hấp dẫn, liên kết các tuyến điểm du lịch, bảo vệ môi trường xanh mát…

3.2.5. Giải pháp về đào tạo lực lượng ngành du lịch


Để giải quyết thực trạng “vừa mỏng vừa thiếu”. Trong đó, mỏng về số lượng cán bộ, công chức làm công tác QLNN về du lịch và thiếu về chất lượng, năng lực, trình độ chuyên môn của lực lượng trực tiếp làm du lịch trong những năm tiếp theo tỉnh Bến Tre cần tiếp tục thực hiện những giải pháp sau:

Thứ nhất, chú trọng đến việc đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ, nhân viên phục vụ trong các loại hình hoạt động du lịch. Các doanh nghiệp cần xây dựng kế hoạch đào tạo dài hạn, ngắn hạn: cử người đi học dài hạn tại các trường, trung tâm dạy nghề của ngành hoặc đào tạo tại chỗ. Phối hợp với các tỉnh lân cận và mời giáo viên chuyên nghiệp đến giảng dạy, đây là mô hình hiệu quả vì có điều kiện và thời gian thực hành nghiệp vụ. Các doanh nghiệp nếu có khả năng, cử người có trình độ và năng lực sang các nước phát triển để đào tạo.

Thứ hai, tổ chức các lớp bồi dưỡng kỹ năng nghề và kiến thức về du lịch cho các đối tượng tham gia hoạt động du lịch trong cộng đồng dân cư.

Thứ ba, tiếp tục bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực phục vụ du lịch, chú trọng đến


đội ngũ hướng dẫn du lịch, thuyết minh viên, đào tạo kỹ năng nghiệp vụ chuyên sâu cho từng lĩnh vực nhất là đội ngũ hướng dẫn viên du lịch quốc tế. Đồng thời đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý du lịch. Hỗ trợ đào tạo bồi dưỡng kiến thức về du lịch cho cộng đồng dân cư tham gia hoạt động du lịch. Cử cán bộ nghiệp vụ du lịch tham dự các lớp học chuyên đề về du lịch để bổ sung kiến thức đáp ứng được yêu cầu quản lý du lịch trong tình hình mới.

Thứ tư, tiến hành điều tra, phân loại trình độ nghiệp vụ của toàn lực lượng lao động trong ngành du lịch làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch đào tạo cụ thể từng loại đối tượng. Đối với lao động trong ngành du lịch tại địa phương chưa qua đào tạo hoặc chưa đạt chuẩn cần: Thực hiện chương trình đào tạo lại ở các trình độ khác nhau, chuyên ngành khác nhau thông qua các lớp học đào tạo chính quy ngắn và dài hạn tại chỗ.

Thứ năm, xây dựng chương trình đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công nhân viên mà nhất là hướng dẫn viên du lịch. Cần quan tâm đến đào tạo lao động là người địa phương bởi vì họ là người hiểu biết sâu sắc hơn về tự nhiên, văn hóa bản địa cũng như mối quan tâm nhiều hơn tới cộng đồng địa phương.

Thứ sáu, có kế hoạch cử cán bộ quản lý đi đào tạo thêm về nghiệp vụ ở trong và ngoài nước đặc biệt là các nước có ngành du lịch phát triển như Mỹ, Oxtraylia, Thái Lan... để nâng cao trình độ quản lý du lịch. Đồng thời, có chính sách thu hút lực lượng lao động có chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành, các chuyên gia về làm việc tại địa phương

- lực lượng lao động nòng cốt góp phần quan trọng trong việc đem lại hiệu quả hoạt động du lịch.

Đối với lực lượng lao động kế cận trong ngành du lịch: Cần khuyến khích đào tạo chính quy về du lịch ở các trung tâm đào tạo lớn để đào tạo đội ngũ có trình độ đại học và trên đại học về nghiệp vụ du lịch.

Thứ bảy, đào tạo nhân viên sử dụng được ngoại ngữ và có khả năng giao tiếp tốt đáp ứng yêu cầu phát triển của thị trường du khách nước ngoài, thúc đẩy ngành du lịch trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.


3.2.6. Giải pháp về đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng


Trở ngại lớn nhất đối với Bến Tre hiện nay là cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch. Vì thế cần phải có giải pháp tổng thể để thúc đẩy du lịch toàn tỉnh phát triển nhanh đáp ứng nhu cầu. Các giải pháp về đầu tư phát triển CSHT của tỉnh là:

Đề xuất cấp vốn các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng xã hội và phục vụ du lịch;

Cần sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư từ ngân sách đồng thời huy động sử dụng nguồn vốn các thành phần kinh tế trong và ngoài nước. Yếu tố đồng bộ trong đầu tư phát triển du lịch cần được chú trọng hơn nữa, đầu tư phát triển hạ tầng đi liền với đầu tư CSVCKT theo phương châm có trọng tâm, trọng điểm để khai thác phát huy hiệu quả và chú trọng những điểm du lịch mới;

Lập quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng gồm: điện, đường, trường, trạm y tế, hệ thống nước sạch sinh hoạt, hệ thống xử lý nước thải, rác thải... phải vừa đảm bảo nhu cầu sinh hoạt và sản xuất, vừa phục vụ tốt có tính lâu dài đối với sự phát triển KT-XH, đặc biệt là xu thế phát triển của ngành du lịch;

Phối hợp triển khai các dự án phát triển cơ sở hạ tầng xã hội, đẩy nhanh tiến độ đầu tư nâng cấp các tuyến đường giao thông, hệ thống điện, nước sạch, đến các vùng quy hoạch phát triển du lịch:

Nâng cấp các tuyến giao thông như đường QL57, đường tỉnh, đường liên xã, ấp. Đầu tư xây dựng tuyến giao thông để khai thác du lịch ở Khu du lịch sinh thái Cồn Ốc - Hưng Phong; Khu du lịch sinh thái biển Thạnh Hải – Thạnh Phú; dự án cơ sở hạ tầng các xã ven sông Tiền huyện Châu Thành…

Tăng số lượng và nâng cao chất lượng các phương tiện giao thông thủy, bộ như tàu du lịch, xuồng chèo, xe ngựa du lịch… để đáp ứng nhu cầu đa dạng và đảm bảo an toàn cho du khách.

Đảm bảo cung cấp điện, nước sạch sinh hoạt cho 100% các điểm du lịch.

Đầu tư hệ thống cơ sở lưu trú du lịch và các dịch vụ đi kèm như dịch vụ thương mại, khu vui chơi giải trí, dịch vụ chăm sóc sứa khỏe, truyền thông, hệ thống ngân hàng…;

Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin du lịch; khuyến khích các


doanh nghiệp nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất, kinh doanh. Đặc biệt chú trọng vấn đề đặt chỗ, thanh toán qua mạng, chủ động xây dựng các trang web động phục vụ quảng bá và hoạt động kinh doanh du lịch; mở rộng giao lưu, hợp tác với các tổ chức, cơ quan khoa học trong và ngoài nước;

Thực hiện các giải pháp bảo vệ môi trường, hạn chế rác thải du lịch, chỉnh trang nâng cấp, đầu tư xây dựng mới hệ thống nhà vệ sinh công cộng phục vụ du lịch tại các điểm du lịch;

Hỗ trợ cho các nhà đầu tư thực hiện các dự án đã được phê duyệt và tiếp tục kêu gọi đầu tư các dự án du lịch.

3.2.7. Giải pháp về quảng bá và xúc tiến phát triển du lịch


-

- , Trung tâm

TTXTDL tiếp tục phát huy vai trò hạt nhân, đồng hành cùng cộng đồng doanh nghiệp du lịch đoàn kết, hội nhập và phát triển. Các giải pháp trong những năm tiếp theo đó là:

Thứ nhất, chú trọng liên kết cụm, vùng và các thị trường khách tiềm năng từ thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội; xây dựng trạm thông tin, hướng dẫn du khách tại thành phố Bến Tre.

Thứ hai, làm post-card, biểu trưng, quà tặng lưu niệm, các ấn phẩm về hướng dẫn, DVD, sách ẩm thực - đặc sản và các tập gấp giới thiệu vùng đất địa linh nhân kiệt, làng nghề truyền thống và di tích văn hóa, lịch sử.

Thứ ba, kêu gọi đầu tư các dự á

- -


; thành lập các

câu lạc bộ và hiệp hội du lịch để hỗ trợ phát triển ngành tốt hơn.


2015-20

.


Điều tiên quyết là đề ra được các giải pháp phù hợp, sát thực và khả thi nhằm hướng dẫn, đồng hành cùng các doanh nghiệp vượt qua khó khăn, kinh doanh hiệu quả,


lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2030.

Thứ tư, biên soạn, phát hành tài liệu giới thiệu tiềm năng và sản phẩm du lịch Bến Tre, tổ chức thực hiện công tác thông tin xúc tiến kêu gọi đầu tư phát triển du lịch. Tuyên truyền, quảng bá đến các đối tác, du khách trong và ngoài nước, tạo điều kiện thu hút khách đến tham quan Bến Tre.

Quảng cáo tiếp thị luôn là một hoạt động quan trọng đối với phát triển du lịch. Vì vậy cần có kế hoạch đầu tư, xuất bản những ấn phẩm nghe nhìn như đĩa CD, VCD, tranh ảnh để tuyên truyền và giới thiệu về lịch sử các di tích văn hóa, các danh lam thắng cảnh. Đặc biệt trong thời đại thông tin như hiện nay, việc mở trang website về du lịch và duy trì hoạt động đang là hình thức quảng bá du lịch có hiệu quả nhất. Quảng bá du lịch cần chú ý đến việc cung cấp thông tin chính xác, rõ ràng về những vấn đề thực tiễn đang diễn ra từ giá phòng, phương tiện vận tải, ăn, ở cho đến những nhu cầu về thị thực để tăng sự thỏa mãn của khách, giúp họ nâng cao sự hiểu biết, tăng thêm sự cảm kích và lòng tôn trọng văn hóa và môi trường địa phương. Những thông tin không đầy đủ và thiếu chính xác sẽ tạo cho khách những sự hiểu lầm và thất vọng.

Thứ năm, thường xuyên theo dõi thông tin các hoạt động du lịch của các tỉnh trong vùng, trong cả nước và các nước bạn trên thế giới. Nắm bắt kịp thời xu hướng phát triển du lịch chung. Trao đổi, tiếp thu kinh nghiệm hoạt động và đánh giá những loại hình du lịch nào phù hợp với điều kiện cụ thể của tỉnh Bến Tre.

Điều tra đánh giá thị trường, từ đó xây dựng chiến lược thị trường - sản phẩm, xác định các thị trường ưu tiên cho từng giai đoạn. Xây dựng hệ thống điều tra phỏng vấn, thu thập thông tin phản hồi từ khách và các doanh nghiệp lữ hành làm cơ sở cho việc điều chỉnh hoạt động đầu tư khai thác, kinh doanh du lịch. Tổ chức các hoạt động đánh giá hiệu quả công tác quảng bá, xúc tiến. Sử dụng, khai thác mọi hình thức hiệu quả quảng bá xúc tiến để du lịch Bến Tre đến với du khách.


3.2.8. Giải pháp về bảo vệ môi trường gắn với phát triển du lịch


Phát triển du lịch bền vững là phát triển các hoạt động du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu về hiện tại của du khách và người dân bản địa, song hành với các hoạt động bảo tồn cảnh quan, các nguồn tài nguyên du lịch, bảo vệ môi trường cho phát triển du lịch trong tương lai. Để phát triển du lịch theo hướng bền vững, vấn đề bảo vệ tài nguyên môi trường là yêu cầu cấp thiết. Trong thời gian qua, tỉnh Bến Tre đã rất chú trọng đến công tác phát triển du lịch gắn với hoạt động bảo vệ môi trường thông qua các văn bản chỉ đạo, xử phạt các doanh nghiệp, cá nhân có những biểu hiện, hành vi vi phạm đến công tác bảo vệ môi trường của tỉnh. Trong thời gian tới, tỉnh Bến Tre cần tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ và giải pháp sau:

Thứ nhất, đánh giá tác động môi trường của các dự án, nghiên cứu để có giải pháp khắc phục tác động tiêu cực của hoạt động du lịch đến tài nguyên môi trường. Khắc phục việc làm giảm tính đa dạng sinh học như giảm diện tích khai thác du lịch ở sân chim Vàm Hồ.

Thứ hai, xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển du lịch trong tổng thể phát triển KT- XH với đầy đủ ý nghĩa của nó trên quan điểm khai thác hợp lý và có hiệu quả nhất những tiềm năng về tài nguyên, đồng thời phải đảm bảo sự phát triển bền vững của môi trường sinh thái, có tính đến mối quan hệ với các ngành kinh tế có liên quan và các tác động đến môi trường tự nhiên và KT – XH.

Thứ ba, giáo dục, tuyên truyền nâng cao nhận thức về vai trò, ý nghĩa của du lịch, của tài nguyên và môi trường đối với hoạt động du lịch, thường xuyên tuyên truyền giáo dục về công tác bảo vệ môi trường cho nhân dân và khách du lịch. Động viên cư dân bản địa cùng phối hợp tham gia làm công tác bảo vệ môi trường.

Thứ tư, ban hành quy chế và xử lý thật nghiêm những trường hợp vi phạm.

Thứ năm, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng, ban ngành nhằm quản lý và xử lý chất thải, vận động hướng dẫn các doanh nghiệp, các tổ chức, các tầng lớp nhân dân đăng ký tuân thủ các tiêu chuẩn về môi trường, tham gia kiểm tra, thanh tra việc chấp hành Luật Môi trường và các quy định có liên quan đến ngành.

Thứ sáu, tăng cường nghiên cứu, áp dụng các công nghệ phục vụ cải thiện môi


trường, thân thiện với môi trường. Học tập và áp dụng các công nghệ quản lý tiên tiến trong phát triển du lịch. Xây dựng các phương án phòng chống sự cố và khắc phục hậu quả để có thể giảm tối đa những tác động tiêu cực các hoạt động phát triển KT – XH và thiên tai đến môi trường.

Thứ bảy, tổ chức các khóa đào tạo về môi trường cho các cán bộ quản lý

Thứ tám, tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát về an ninh trật tự, vệ sinh môi trường tại các điểm du lịch. Giải quyết các vấn đề xã hội khác như tệ nạn xã hội, chào, kéo khách, tình trạng người ăn xin, bán vé số... và giải quyết triệt để vấn đề vệ sinh môi trường đô thị.

Bến Tre là chịu chịu ảnh hướng nghiêm trọng của biến đổi khí hậu. Vì thế cần nâng cao nhận thức xã hội về tác động của biến đổi khí hậu. Tăng cường khả năng thích ứng và năng lực giảm nhẹ tác động của biến đổi khí hậu đối với các ngành kinh tế trong đó có du lịch.

3.2.9. Giải pháp về thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật đối với hoạt động du lịch

Trong lĩnh vực du lịch, vai trò của Nhà nước được xác định như là người khởi xướng, là bà đỡ cho hoạt động du lịch ra đời và phát triển. Nhiệm vụ của Nhà nước là ban hành pháp luật, tạo hành lang pháp lý cho hoạt động du lịch; tạo môi trường chính trị, kinh tế, kết cấu hạ tầng cho du lịch phát triển thuận lợi, bảo đảm sự bình đẳng và cạnh tranh lành mạnh trong kinh doanh du lịch; hỗ trợ, điều tiết và cuối cùng là kiểm soát, là trọng tài bảo vệ công bằng xã hội cho người tham gia du lịch và bảo vệ quyền lợi quốc gia.

Công tác thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động du lịch phải nhằm mục tiêu thực hiện nhiệm vụ của Nhà nước, mà mục tiêu quan trọng nhất là thúc đẩy ngành du lịch phát triển. Theo đó, công tác thanh tra, kiểm tra nhằm phát hiện và có biện pháp hướng dẫn khắc phục và kịp thời xử lý các trường hợp vi phạm nhằm hướng các hoạt động du lịch thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Tuy nhiên, thời gian qua thực hiện công tác này còn lỏng lẻo, chưa nghiêm gây ảnh hưởng rất nhiều đến công tác QLNN về du lịch ở tỉnh Bến Tre. Vì vậy, tăng cường thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm đối với hoạt động du

Xem tất cả 135 trang.

Ngày đăng: 26/08/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí