Các Chỉ Tiêu Phát Triển Kinh Tế, Xã Hội Tỉnh Quảng Ninh


Tác giả tiến hành thu thập một số thông tin trên các website của các đơn vị, tổ chức có liên quan đến quản lý nhà nước về xúc tiến du lịch tỉnh; kinh nghiệm quản lý nhà nước về xúc tiến du lịch của một số địa phương trong nước.

2.2.1.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp

a. Đối tượng điều tra

Đối tượng điều tra là:

+ Cán bộ đang thực hiện công việc quản lý nhà nước về xúc tiến du lịch trên địa bàn

+ Khách du lịch

+ Doanh nghiệp kinh doanh du lịch trên địa bàn

b. Cỡ mẫu cho nghiên cứu

Tác giả tiến hành lấy ý kiến của tất cả các cán bộ lãnh đạo ở các cơ quan quản lý du lịch tỉnh Quảng Ninh gồm: Thường vụ Tỉnh Ủy; Chủ tịch, Phó Chủ tịch tỉnh; Giám đốc, Phó giám đốc, trưởng phó phòng thuộc Sở Văn hóa thể thao và Du lịch; Trưởng, phó phòng thuộc Cục Thống kê, Ban Kinh tế tỉnh Quảng Ninh,…Tác giả dự kiến khoảng 20 phiếu.

Khách du lịch ở 03 điểm du lịch trọng điểm của tỉnh như: Tuần Châu, Vịnh Hạ Long, Bãi Cháy. Tác giả dự kiến khoảng mỗi điểm sẽ lấy ý kiến khoảng 60 khách hàng/điểm. Như vậy có khoảng 180 phiếu hỏi dành cho khách du lịch.

Doanh nghiệp kinh doanh du lịch tại 03 điểm du lịch trọng điểm của tỉnh như: Tuần Châu, Vịnh Hạ Long, Bãi Cháy. Tác giả dự kiến thu thập khoảng 10 doanh nghiệp/điểm. Như vậy có khoảng 30 phiếu dành cho doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ.

c.Mẫu phiếu điều tra

Để đánh giá công tác quản lý nhà nước về xúc tiến du lịch tỉnh Quảng Ninh, đề tài sử dụng số liệu sơ cấp thông qua phiếu điều tra. Nội dung của phiếu điều tra gồm 2 phần:


- Phần I: Thông tin cá nhân của người được điều tra như: tên, tuổi, địa chỉ, giới tính, trình độ văn hóa,…

- Phần II: Các câu hỏi điều tra cụ thể được chọn lọc từ vấn đề cần giải quyết(Phụ lục 1,2,3). Tác giả sử dụng câu hỏi đóng, câu hỏi mở và câu hỏi mức độ được thiết kế theo thang hỏi Likert 5 mức độ (1-Kém; 2- Yếu; 3 - Bình thường/Trung lập; 4- Khá và 5-Tốt).

2.2.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin

2.2.2.1. Phương pháp tổng hợp thông tin

a. Phương pháp phân tổ thống kê

Đề tài lựa chọn phương pháp phân tổ thống kê nhằm mục đích nêu lên bản chất của hiện tượng trong điều kiện nhất định và nghiên cứu xu hướng phát triển của hiện tượng trong thời gian đã qua và đi tới kết luận. Từ đó có những đánh giá chính xác nhất đối với công tác quản lý nhà nước về xúc tiến du lịch tỉnh Quảng Ninh.

b. Phương pháp thống kê mô tả

Sử dụng phương pháp thống kê mô tả tính điểm trung bình để đánh giá công tác quản lý nhà nước về xúc tiến du lịch tỉnh Quảng Ninh.

Điểm trung bình: điểm (1≤ X ≤5). Sử dụng công thức tính điểm trung bình:


Trong đó:

X : Điểm trung bình Xi : Điểm ở mức độ i


k

Xi Ki

X in

n

Ki : Số người tham gia đánh giá ở mức độ Xi n: Số người tham gia đánh giá.


c. Phương pháp bảng thống kê

Sử dụng bảng thống kê nhằm thể hiện tập hợp thông tin thứ cấp một cách có hệ thống, hợp lý nhằm đánh giá công tác quản lý nhà nước về xúc tiến du lịch và các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về xúc tiến du lịch tỉnh Quảng Ninh.

Về hình thức, bảng thống kê bao gồm hàng dọc và hàng ngang, các tiêu đề và số liệu thu thập được. Về nội dung, bảng thông kê sẽ giải thích các chỉ tiêu công tác quản lý nhà nước về xúc tiến du lịch và các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về xúc tiến du lịch tỉnh Quảng Ninh..

d. Phương pháp đồ thị thống kê

Sử dụng đồ thị thống kê là dùng các hình vẽ, đường nét khác nhau để mô tả các số liệu thống kê, có thể ở dạng hình cột, đường thẳng, ...căn cứ vào nội dung nghiên cứu về kết quả xúc tiến du lịch tỉnh Quảng Ninh; các tiêu chí quản lý nhà nước về xúc tiến du lịch; các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về xúc tiến du lịch tỉnh Quảng Ninh.

2.2.2.2. Phương pháp phân tích thông tin

a. Phương pháp so sánh

Thông qua phương pháp này ta rút ra các kết luận trong công tác quản lý nhà nước về xúc tiến du lịch tỉnh Quảng Ninh trong thời gian qua và đề ra các định hướng cho thời gian tới. Trong luận văn tác giả sử dụng 2 kỹ thuật:

- So sánh số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa số liệu của kỳ phân tích và kỳ gốc. Phương pháp này dùng để so sánh sự biến đổi giữa số liệu của kỳ tính toán với số liệu của kỳ gốc để tìm ra sự biến đổi nguyên nhân của sự biến động đó, từ đó rút ra các đánh giá và giải pháp tiếp theo.

- So sánh số tương đối: Tỷ trọng của chỉ tiêu phân tích: Được đo bằng tỉ lệ %, là tỷ lệ giữa số liệu thành phần và số liệu tổng hợp. Phương pháp chỉ rõ mức độ chiếm giữ của các chỉ tiêu thành phần trong tổng số, mức độ quan trọng của chỉ tiêu tổng thể. Kết hợp với các phương pháp khác để quan sát


và phân tích được tầm quan trọng và sự biến đổi của chỉ tiêu, nhằm đưa ra các biện pháp quản lý, điều chỉnh kịp thời.

b. Phương pháp chuyên gia

Tác giả sẽ xin ý kiến của Ban lãnh đạo các Sở ban ngành quản lý nhà nước về quan điểm, mục tiêu, định hướng quản lý nhà nước về xúc tiến du lịch tỉnh Quảng Ninh.

c.Phương pháp phân tích dãy số thời gian

Nghiên cứu này sử dụng các dãy số thời kỳ với khoảng cách giữa các thời kỳ trong dãy số là 1 năm và 2 năm....n năm. Các chỉ tiêu phân tích biến động của quản lý nhà nước về xúc tiến du lịch tỉnh Quảng Ninh theo thời gian bao gồm:

*) Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối định gốc (Δi)

Chỉ tiêu này phản ánh sự biến động về mức độ tuyệt đối của chỉ tiêu nghiên cứu trong khoảng thời gian dài.

Công thức tính: Δi = yi-y1, i=2,3….

Trong đó: yi : mức độ tuyệt đối ở thời gian i y1: mức độ tuyệt đối ở thời gian đầu

*) Tốc độ phát triển

Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ phát triển của hiện tượng qua thời gian. Tốc phát triển có thể được biểu hiện bằng lần hoặc phần trăm. Căn cứ vào mục đích nghiên cứu, tác giả sử dụng một số loại tốc độ phát triển sau:

- Tốc độ phát triển liên hoàn (ti):

Tốc độ phát triển liên hoàn được dùng để phản ánh tốc độ phát triển của hiện tượng ở thời gian sau so với thời gian trước liền đó.

Công thức tính:

tii 2 3 … n Trong đó y mức độ tuyệt đối ở thời gian i Y i 1 mức độ tuyệt 2 ;i=2,3,….n

Trong đó: y: mức độ tuyệt đối ở thời gian i Yi-1: mức độ tuyệt đối ở thời gian liền trước đó


- Tốc độ phát triển định gốc (Ti)

Tốc độ phát triển định gốc được dùng để phản ánh tốc độ phát triển của hiện tượng ở những khoảng thời gian tương đối dài.

Công thức tính:


Ti=1,2..,n =

Trong đó:yi : mức độ tuyệt đối ở thời gian i y1 : mức độ tuyệt đối ở thời gian đầu

- Tốc độ phát triển bình quân )

Tốc độ phát triển bình quân được dùng để phản ánh mức độ đại diện của tốc độ phát triển liên hoàn: t2, t3, t4… tn

Công thức tính: hoặc:

= = Trong đó t2 t3 t 4 t n là tốc độ phát triển liên hoàn của thời kỳ n T n là 8

Trong đó: t2, t3, t 4, ... t n: là tốc độ phát triển liên hoàn của thời kỳ n.

Tn: là tốc độ phát triển định gốc của thời kỳ thứ n. yn: là mức độ tuyệt đối ở thời kỳ n

y1: mức độ tuyệt đối ở thời kỳ đầu

2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

2.3.1. Các chỉ tiêu phát triển kinh tế, xã hội tỉnh Quảng Ninh

- Tăng trưởng kinh tế

- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

- Năng suất và thu nhập bình quân đầu người.

2.3.2. Các chỉ tiêu quản lý nhà nước về xúc tiến du lịch tỉnh Quảng Ninh

- Công tác lập kế hoạch chương trình xúc tiến du lịch


Chỉ tiêu đánh giá tiêu chí lập kế hoạch chương trình xúc tiến

du lịch

Số lượng trả lời từng tiêu chí

=

x 100%

Tổng số người trả lời

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 114 trang tài liệu này.

Quản lý nhà nước về công tác xúc tiến du lịch tỉnh Quảng Ninh - 5


-Phân cấp thực hiện các chương trình xúc tiến du lịch


Chỉ tiêu đánh giá tiêu chí Phân cấp thực hiện các chương trình

xúc tiến du lịch


=

Số lượng trả lời từng tiêu chí


x 100%


Tổng số người trả lời


- Quản lý nhà nước về môi trường đầu tư phát triển du lịch


Chỉ tiêu đánh giá tiêu chí Quản lý nhà nước về môi trường đầu

tư phát triển du lịch


=

Số lượng trả lời từng tiêu chí


x 100%

Tổng số người trả lời

- Công tác thanh tra, kiểm tra về xúc tiến du lịch


Chỉ tiêu đánh giá tiêu chí Công tác thanh tra, kiểm tra về xúc

tiến du lịch


=

Số lượng trả lời từng tiêu chí


x 100%

Tổng số người trả lời

- Chính sách thúc đẩy phát triển ngành du lịch


Chỉ tiêu đánh giá tiêu chí Chính sách thúc đẩy phát triển ngành

du lịch


=

Số lượng trả lời từng tiêu chí


x 100%

Tổng số người trả lời

- Quản lý nhà nước về các doanh nghiệp kinh doanh du lịch


Chỉ tiêu đánh giá tiêu chí Quản lý nhà nước về các doanh

nghiệp kinh doanh du lịch


=

Số lượng trả lời từng tiêu chí


x 100%

Tổng số người trả lời


Chương 3

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

VỀ XÚC TIẾN DU LỊCH CỦA TỈNH QUẢNG NINH


3.1.Khái quát về tỉnh Quảng Ninh

3.1.1. Đặc điểm tự nhiên

3.1.1.1. Địa hình, khí hậu

Quảng Ninh là tỉnh miền núi, trung du nằm ở vùng duyên hải, với hơn 80% đất đai là đồi núi. Trong đó, có hơn hai nghìn hòn đảo núi đá vôi nổi trên mặt biển, phần lớn chưa được đặt tên. Địa hình của tỉnh có thể chia thành 3 vùng:

-Vùng núi: Chia làm hai miền: vùng núi miền Đông từ Tiên Yên qua Bình Liêu, Hải Hà, Đầm Hà đến Móng Cái. Đây là vùng nối tiếp của vùng núi Thập Vạn Đại Sơn từ Trung Quốc với hai dãy núi chính là dãy Quảng Nam Châu (1.507 m) và Cao Xiêm (1.330 m) chiếm phần lớn diện tích tự nhiên các huyện Bình Liêu, Hải Hà, Đầm Hà; dãy Ngàn Chi (1.166 m) ở phía Bắc huyện Tiên Yên. Vùng núi miền Tây từ Tiên Yên qua Ba Chẽ, Hoành Bồ, phía Bắc TP Uông Bí và thấp dần xuống ở phía Bắc huyện Đông Triều với đỉnh Yên Tử (1.068 m) trên đất Uông Bí và đỉnh Am Váp (1.094 m) trên đất Hoành Bồ.

- Vùng trung du và đồng bằng ven biển: Gồm những dải đồi thấp bị phong hoá và xâm thực tạo nên những cánh đồng từ các chân núi thấp dần xuống các triền sông và bờ biển, bao gồm vùng Đông Triều, Uông Bí, bắc Yên Hưng, nam Tiên Yên, Đầm Hà, Hải Hà và một phần Móng Cái. Ở các cửa sông, các vùng bồi lắng phù sa tạo nên những cánh đồng và bãi triều thấp, gồm các vùng nam Uông Bí, nam Quảng Yên (đảo Hà Nam), đông Quảng Yên, Đồng Rui (Tiên Yên), nam Đầm Hà, đông nam Hải Hà, nam Móng Cái.

- Vùng biển và hải đảo: Có địa hình độc đáo với hơn hai nghìn hòn đảo, chiếm hơn 2/3 số đảo cả nước, trải dài theo đường ven biển hơn 250 km. Có


hai huyện hoàn toàn là đảo là huyện Vân Đồn và huyện Cô Tô và 2 vịnh lớn gồm vịnh Hạ Long và Bái Tử Long

- Khí hậu: Quảng Ninh nằm vùng Khí hậu cận nhiệt đới ẩm đặc trưng cho các tỉnh miền bắc vừa có nét riêng của một tỉnh vùng núi ven biển có một mùa hạ nóng ẩm mưa nhiều, một mùa đông lạnh khô và ít mưa. Các quần đảo ở Cô Tô, Vân Đồn... có đặc trưng của khí hậu đại dương. Do ảnh hưởng bởi hoàn lưu gió mùa Đông Nam Á nên khí hậu bị phân hoá thành hai mùa gồm có mùa hạ thì nóng ẩm với mùa mưa, còn mùa đông thì lạnh với mùa khô. Nhiệt độ trung bình trong năm từ 21 - 23oC, lượng mưa trung bình hàng năm 1.995 m, độ ẩm trung bình 82 - 85%. Mùa lạnh thường bắt đầu từ hạ tuần tháng 11 và kết thúc vào cuối tháng 3 năm sau, trong khi đó mùa nóng bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào đầu tháng. Mùa ít mưa bắt đầu từ tháng 11cho đến tháng 4 năm sau, mùa mưa nhiều bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào đầu tháng 10. Ngoài ra, do tác động của biển, nên khí hậu của Quảng Ninh nhìn chung mát mẻ, ấm áp, thuận lợi đối với phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và nhiều hoạt động kinh tế khác.

3.1.1.2. Điều kiện thủy văn

Quảng Ninh có tất cả khoảng 30 sông, suối với chiều dài trên 10 km. Diện tích lưu vực thông thường không quá 300 km2, trong đó có 8 con sông chính chảy trên địa bàn tỉnh đó là: Sông Bạch Đằng, sông Đá Bạc, sông Diễn Vọng, sông Hà Cối, sông Ba Chẽ, sông Phố Cũ, sông Tiên Yên và sông Đầm Hà...Đặc điểm chung của sông suối là nhỏ, lòng sông hẹp và dốc, cự ly ngắn lại chạy thẳng từ vùng núi ra biển nên hầu hết sông trong tỉnh không có vùng trung lưu. Mạng lưới suối khá dày đặc, mật độ 1,6 km/1km2. Mặc dù, diện tích lưu vực các sông suối nhỏ, nhưng đặc điểm thuỷ văn cũng tương đối phức tạp, sự phân bố dòng chảy trong năm không đều. Mùa lũ từ tháng 5 đến tháng 10. Mùa cạn bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4, lượng nước chảy trên sông, suối chủ yếu dựa vào nguồn nước ngầm là chính.

Xem tất cả 114 trang.

Ngày đăng: 15/09/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí