Thực hiện Nghị định số 19/CP ngày 16/02/1995 của Chính phủ, ngày 15/6/1995 Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam có Quyết định số 18/QĐ-BHXH- TCCB về việc thành lập BHXH tỉnh Đắk Lắk.
Là đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam, tổ chức theo hệ thống dọc từ tỉnh đến huyện, có chức năng giúp Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam thực hiện các chính sách, chế độ BHXH và quản lý quỹ BHXH trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Ngày 17/12/2002 thực hiện Quyết định số 20/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển giao BHYT Việt Nam sang BHXH Việt Nam. Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam có Quyết định số 1620/2002/QĐ-BHXH-TCCB quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của BHXH địa phương. Như vậy, kể từ thời điểm này, ngoài việc đảm bảo các chế độ BHXH cho người lao động, BHXH tỉnh Đắk Lắk còn được giao thêm nhiệm vụ quản lý thực hiện chế độ BHYT cho công chức, viên chức và các đối tượng khác trên địa bàn tỉnh.
Ngày 07/01/2004, Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam có Quyết định số 24/QĐ- BHXH-TCCB về việc thành lập BHXH tỉnh Đắk Lắk trực thuộc BHXH Việt Nam, trên cơ sở chia tỉnh Đắk Lắk thành tỉnh Đắk Lắk và tỉnh Đăk Nông theo tinh thần Nghị quyết số 22/2003/QH XI ngày 26/11/2003 của Quốc hội. Về cơ cấu tổ chức có 10 phòng chức năng thuộc tỉnh và 14 BHXH huyện, thị xã.
Văn phòng BHXH tỉnh Đắk Lắk đặt tại số 16 Đoàn Khuê, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. Văn phòng BHXH các huyện, thị xã: Đặt tại trung tâm các huyện và thị xã.
Tính đến tháng 12/2020 toàn ngành BHXH tỉnh có 311 lao động, trong đó:
- Văn phòng BHXH tỉnh: 101 người.
- BHXH các huyện, thành phố: 210 người.
Bộ máy tổ chức quản lý của Bảo hiểm xã hội tỉnh Đắk Lắk
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phòng
Phòng
Phòng
Văn
Phòng
Phòng
Phòng
Phòng
Phòng Ph
Tổ Kế
Công
phòng
Quản
Thanh
Giám
Chế độ
cấp sổ,
Tru
chức
hoạch
nghệ
lý tra -
định
BHXH
thẻ
thô
cán
– Tài
thông
Thu
Kiểm
BHYTv
bộ chính
tin
tra PT
BHXH | BHXH | BHXH | BHXH | BHXH | BHXH | BHXH | ||||||
TX | huyện | huyện | huyện | huyện | huyện | huyện | ||||||
1 | 2 | 3 | …. | …. | 13 | |||||||
Có thể bạn quan tâm!
- Quản Lý Nhà Nước Về Bảo Hiểm Xã Hội Đối Với Người Lao Động Tại Doanh Nghiệp Nông Nghiệp
- Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Quản Lý Nhà Nước Về Bảo Hiểm Xã Hội Đối Với Người Lao Động Ở Doanh Nghiệp Nông Nghiệp
- Đặc Điểm Về Điều Kiện Tự Nhiên Tỉnh Đắk Lắk
- Mức Thu Nhập Bình Quân Thực Tế Và Mức Đóng Bảo Hiểm Xã Hội Của Nlđ Trong Dn Ở Tỉnh Đắk Lắk
- Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Đối Với Các Doanh Nghiệp Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk
- Quản Lý Chi Bảo Hiểm Xã Hội Đối Với Các Doanh Nghiệp Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk
Xem toàn bộ 113 trang tài liệu này.
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý của BHXH tỉnh Đắk Lắk
Nguồn: BHXH tỉnh Đắk Lắk
Ghi chú: quan hệ trực tuyến
quan hệ chức năng
Theo sơ đồ trên thì Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh Đắk Lắk chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ hoạt động của cơ quan với sự tham gia của các phòng chức năng. Các phòng này có quan hệ chặt chẽ, hợp tác và hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình quản lý các hoạt động của BHXH tỉnh Đắk Lắk.
2.2.2. Tổ chức thực hiện chính sách Bảo hiểm xã hội đối với người lao động của các doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
a. Quản lý thu Bảo hiểm xã hội
Để đánh giá tình hình thực hiện chính sách Bảo hiểm xã hội của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, luận văn đánh giá về quản lý thu và quản lý chi BHXH. Đối với quản lý thu BHXH bao gồm đối tượng thu, quỹ lương căn cứ đóng BHXH, quy trình thu BHXH, quản lý thu BHXH. Cụ thể như sau:
- Đối tượng thu Bảo hiểm xã hội
- Tình hình lao động thực tế đóng BHXH trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Đối tượng thu BHXH bao gồm thu từ người lao động và người sử dụng lao động tại các đơn vị tham gia BHXH trong tỉnh, mục tiêu quan trọng trong quản lý thu BHXH tỉnh Đắk Lắk là mở rộng đối tượng tham gia BHXH. Vì vậy hàng năm trên cơ sở số lao động thực tế tại tỉnh, BHXH tỉnh đã chủ động phối hợp với các sở ban ngành để mở rộng khai thác đối tượng tham gia, tuy số lao động tham gia BHXH trên toàn tỉnh ngày một tăng, nhưng số lao động tham gia BHXH so với số lao động thực tế tại doanh nghiệp nông nghiệp thể hiện qua bảng số liệu 3.1.
So với tỷ lệ đơn vị đăng ký tham gia BHXH thì số lao động tham gia BHXH so với thực tế có sự khác biệt giữa các khối doanh nghiệp. Chỉ có doanh nghiệp Nhà nước, Khối HCSN, Đảng, Đoàn và khố phường, xã có tỷ lệ lao động tham gia BHXH so với số thực tế chiếm 100%. Và thấp nhất là doanh nghiệp ngoài quốc doanh chỉ chiếm 12,27%; khối hợp tác xã chiếm 21,4%. Còn doanh nghiệp nông nghiệp tỷ lệ lao động thực tế tham gia BHXH chỉ chiếm 49,83%.
Bảng 3.1: Số lao động tham gia BHXH so với số thực tế tại tỉnh Đắk Lắk
Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 | |||||||||
Thực tế | Tham gia | Tỷ lệ | Thực tế | Tham gia | Tỷ lệ | Thực tế | Tham gia | Tỷ lệ | Thực tế | Tham gia | Tỷ lệ | |
1. Khối DN nhà nước | 22.556 | 22.556 | 100 | 22.604 | 22.604 | 100 | 21.117 | 21.117 | 100 | 20.097 | 20.091 | 100 |
2. Khối DN có vốn ĐTNN | 430 | 288 | 66,98 | 415 | 389 | 87,42 | 402 | 370 | 92,04 | 430 | 411 | 95,58 |
3. Khối DNNN | 18.414 | 11.014 | 59,81 | 21.975 | 12.832 | 58,39 | 22.837 | 13.338 | 58,41 | 29.180 | 14.539 | 49,83 |
4. Khối HCSN, Đảng, Đoàn | 50.461 | 50.461 | 100 | 52.448 | 52.448 | 100 | 53,051 | 53.051 | 100 | 53.896 | 53.896 | 100 |
5. Khối ngoài công lập | 819 | 786 | 95,97 | 889 | 870 | 97,86 | 1.063 | 1.044 | 98,21 | 1.291 | 1.278 | 98,99 |
6. Khối hợp tác xã | 4.027 | 403 | 10,01 | 4.311 | 413 | 10,71 | 3.911 | 419 | 10.71 | 3.935 | 483 | 12,27 |
7. Khối phường xã | 4.265 | 4.265 | 100 | 4.222 | 4.222 | 100 | 3.895 | 3.895 | 100 | 6.727 | 6.727 | 100 |
8. DN ngoài quốc doanh | 71.783 | 14.474 | 20,16 | 74.185 | 14.654 | 0.18 | 76.328 | 15.474 | 20,26 | 78.218 | 16.741 | 21,4 |
Tổng | 208.026 | 82.431 | 216.116 | 86.358 | 225.097 | 88.798 | 230.776 | 92.907 |
Nguồn: Báo cáo BHXH tỉnh Đắk Lắk
42
250000
200000
150000
LĐ thực tế
100000
LĐ tham gia BHXH
50000
0
năm 2017
năm 2018
năm 2019
năm 2020
Biểu đồ 2.1: Số lao động thực tế đóng BHXH qua các năm
Nguồn: Báo cáo BHXH tỉnh Đắk Lắk
Theo biểu đồ 3.1 số lao động thực tế đóng BHXH và số lao động có nghĩa vụ phải đóng BHXH ngày một tăng, phạm vi ngày càng được mở rộng. Số lao động có nghĩa vụ phải đóng năm 2017 là 208.026 đến 2020 tăng lên 230.776 người. Tuy nhiên, lao động thực tế đóng BHXH có số lượng tăng nhưng không cao từ 82.431 người năm 2017 lên 92.907 người năm 2020. Nguyên nhân chủ yếu của thực trạng này là do:
+ Hầu hết, các doanh nghiệp nông nghiệp sử dụng lao động phổ thông, mang tính thời vụ.
+ Cá biệt, có nhiều đơn vị sử dụng những lao động đã về hưu hoặc những lao động cần một công việc tạm thời trong thời gian chờ công việc khác hay chờ để chuyển đi nơi khác.
+ Một nguyên nhân nữa là do nhận thức của người lao động và chủ sử dụng lao động còn hạn chế về Luật BHXH, đặc biệt là về quyền và nghĩa vụ tham gia BHXH vì xét về lợi ích trước mắt, việc đóng BHXH cho người lao động, chủ sử dụng lao động phải mất một khoản tiền không nhỏ. Bên cạnh đó, người lao động cũng phải trích một phần thu nhập để nộp cho cơ quan Bảo hiểm xã hội khiến thu nhập giảm xuống nên họ không hài lòng, đặc biệt là đối với lao động thời vụ.
+ Mặt khác, nhiều doanh nghiệp nông nghiệp đặc biệt là tổ chức Công đoàn để đứng ra bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cũng như phản ánh kịp thời tâm tư, nguyện vọng của người lao động nên việc góp phần tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho người lao động về BHXH còn hạn chế, các cơ quan chức năng quản lý Nhà nước về BHXH vẫn chưa đồng bộ trong phối hợp thanh tra, kiểm tra để xử lý kịp thời những vi phạm Luật BHXH.
- Tình hình doanh nghiệp thực tế đóng BHXH trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Số doanh nghiệp tham gia BHXH và số doanh nghiệp đăng ký sản xuất kinh doanh ngày càng tăng. Trong năm 2017, số doanh nghiệp tham gia BHXH chỉ là 2.370 đơn vị, đến năm 2020 số doanh nghiệp tham gia BHXH đã lên đến 2.621 đơn vị. Nhưng nếu so với số doanh nghiệp thực tế tại tỉnh tỷ lệ này còn rất thấp.
Qua bảng 2.2 có thể thấy số đơn vị tham gia BHXH so với thực tế ở tỉnh Đắk Lắk, thể hiện như sau: Các khối Doanh nghiệp Nhà nước, Hành chính sự nghiệp, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cán bộ phường xã tham gia BHXH tương đối tốt chiếm 100% giữa số đơn vị thực tế đóng so với số đơn vị đăng ký; số đơn vị doanh nghiệp nông nghiệp số đơn vị tham gia chỉ chiếm 76,82% và doanh nghiệp ngoài quốc doanh với số lượng đơn vị tham gia chỉ chiếm 0,28%.
Tỷ lệ DNNN tham gia
78
76
75,94
76,82
74,53
74
72
70
68
66
66,44%
64
62
60
năm 2017
năm 2018
năm 2019
năm 2020
Biểu đồ 3.2: Số đơn vị tham gia đóng bảo hiểm xã hội qua các năm
Nguồn: Báo cáo BHXH tỉnh Đắk Lắk
Bảng 2.2: Số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội so với số thực tế tại tỉnh Đắk Lắk
Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 | |||||||||
Số đơn vị đăng ký (đơn vị) | Số đơn vị thực tế đóng BHXH (đơn vị) | Tỷ lệ (%) | Số đơn vị đăng ký (đơn vị) | Số đơn vị thực tế đóng BHXH (đơn vị) | Tỷ lệ (%) | Số đơn vị đăng ký (đơn vị) | Số đơn vị thực tế đóng BHXH (đơn vị) | Tỷ lệ (%) | Số đơn vị đăng ký (đơn vị) | Số đơn vị thực tế đóng BHXH (đơn vị) | Tỷ lệ (%) | |
1.Khối DN nhà nước | 71 | 71 | 100 | 66 | 66 | 100 | 59 | 59 | 100 | 56 | 56 | 100 |
2. Khối DN có vốn ĐTNN | 4 | 4 | 100 | 4 | 4 | 100 | 4 | 4 | 100 | 4 | 4 | 100 |
3. Khối DNNN | 106 | 79 | 74,53 | 149 | 99 | 66,44 | 133 | 101 | 75,94 | 151 | 116 | 76,82 |
4. Khối HCSN, Đảng, Đoàn thể | 1.780 | 1.780 | 100 | 1811 | 1.811 | 100 | 1.794 | 1.794 | 100 | 1.792 | 1.792 | 100 |
5. Khối ngoài công lập | 108 | 82 | 75,92 | 121 | 92 | 76,03 | 127 | 99 | 77,95 | 137 | 108 | 78,83 |
6. Khối hợp tác xã | 43 | 43 | 100 | 45 | 45 | 100 | 45 | 45 | 100 | 48 | 48 | 100 |
7. Khối phường xã | 184 | 184 | 100 | 184 | 184 | 100 | 184 | 184 | 100 | 364 | 364 | 100 |
8. DN ngoài quốc doanh | 39.324 | 127 | 0,32 | 43.534 | 135 | 0,31 | 45203 | 133 | 0,29 | 47.101 | 133 | 0,28 |
Tổng | 41.620 | 2.370 | 45.914 | 2.436 | 47.549 | 2.419 | 49.653 | 2.621 |
Nguồn: Báo cáo BHXH tỉnh Đắk Lắk
40
Theo số liệu thống kê tại biểu đồ 3.2, tính đến năm 2017 số đơn vị doanh nghiệp nông nghiệp tham gia BHXH chiếm 74,53% so với số đơn vị DNNN hiện có. Từ đó cho thấy ở tỉnh Đắk Lắk tình hình tham gia BHXH không mấy khả quan hơn. Nguyên nhân chủ yếu của thực trạng này là do:
+ Người sử dụng lao động không tham gia BHXH cho các lao động làm việc trong các DNNN, điều này chứng tỏ chính sách BHXH còn có những khe hở mà người sử dụng lao động có thể lợi dụng để trốn tránh trách nhiệm đối với cơ quan BHXH cũng như đối với người lao động làm việc trong doanh nghiệp của mình để tiết kiệm chi phí.
+ Công tác tuyên truyền chưa thật sự đi sâu vào đối tượng tham gia BHXH và chưa phong phú về nội dung, hình thức nên chưa làm cho người lao động cũng như người sử dụng lao động chưa hiểu được lợi ích khi tham gia BHXH nên chưa có sự quan tâm tích cực đến quyền lợi của mình khi tham gia BHXH.
+ Nguyên nhân chủ yếu nữa là công tác phối kết hợp thanh tra, kiểm tra giữa BHXH với các sở, ban, ngành liên quan còn chưa chặt chẽ.
- Quỹ lương đóng Bảo hiểm xã hội
Trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk kể từ trước và sau khi Luật BHXH được ban hành, thì mức tiền lương làm căn cứ đóng BHXH được thực hiện chặt chẽ, nghiêm ngặt và thống nhất trong tất cả các đối tượng lao động đang làm việc tại các đơn vị sử dụng lao động thuộc mọi thành phần kinh tế. BHXH tỉnh đã thường xuyên kiểm tra quỹ lương tại đơn vị sử dụng lao động như kiểm tra bảng thanh toán tiền lương hàng tháng cho người lao động, kiểm tra ngạch bậc lương có tương ứng với thời gian công tác từ đó tính ra được tỷ lệ thu đối với người lao động và đối với doanh nghiệp phải đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội theo đúng quy định. Tuy nhiên, việc thực hiện mức lương làm căn cứ đóng BHXH của người lao động và người sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk còn chênh lệch so với mức thu nhập thực tế rất nhiều.
Qua bảng số liệu 3.3, ta thấy tiền lương làm căn cứ đóng BHXH theo quy định hiện nay mà các đơn vị sử dụng lao động thực hiện chỉ là mang tính hình thức, không phải là tiền lương thực tế mà người lao động được hưởng, nhất là đối với các đơn vị sử dụng lao động thuộc DNNN.