Quản lý nhà nước đối với nợ xấu của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam 1669272396 - 21


trường tiêu thụ, khuyến khích tiêu d ng, đẩy nhanh việc tiêu thụ hàng tồn kho, tháo gỡ khó khăn, vướng m c trong sản xuất,… Các bộ, ngành, địa phương c n phải tiếp tục phối hợp điều hành đồng bộ, hiệu quả các CSTK, CSTT và giá các hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước quy định để hỗ trợ sản xuất kinh doanh, kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô cả trước m t và trong trung hạn.

- Các bộ, ngành cần phối hợp thực hiện các biện pháp tháo gỡ khó khăn, triển khai các dự án nh m đẩy nhanh hơn nữa tỷ lệ giải ngân; tháo gỡ khó khăn, đẩy nhanh tiến độ các dự án đầu tư, đ c biệt là các dự án trọng điểm trong công nghiệp và hạ tầng giao thông; UBND các t nh, thành phố cần bảo đảm thực hiện tốt công tác giải phóng m t b ng, tái định cư để các dự án đầu tư phát triển, đ c biệt là các dự án ODA, vay vốn tín dụng nước ngoài… Sự phối hợp giữa NHNN với các Bộ, ngành giúp kiểm soát lạm phát theo mục tiêu đề ra, thực hiện tốt các chính sách quản lý thị trường, điều ch nh tăng giá các m t hàng và dịch vụ thiết yếu tại thời điểm thích hợp; phối hợp cung cấp số liệu, c ng như kết quả phân tích đánh giá, nhận định tình hình, đảm bảo sự thống nhất, công khai, minh bạch trong QLNN.

Thứ năm, cần tăng cường phối hợp giữa Chính sách tài khóa và Chính sách tiền tệ. Về ng n hạn, CSTK và CSTT cần phối hợp ch t ch nh m đạt được mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát ở mức dưới một con số và hỗ trợ tăng trưởng, đồng thời tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, ngăn ch n tình trạng phá sản của doanh nghiệp. Về dài hạn, CSTK cần hướng tới việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội, hỗ trợ tăng trưởng bền vững; trong khi đó, CSTT kiên trì mục tiêu ổn định lạm phát không ch trong thời kỳ có lạm phát cao mà ngay cả thời kỳ lạm phát thấp nh m tạo lập niềm tin cho thị trường, xây dựng môi trường kinh tế vĩ mô ổn định.

Thứ sáu, Chính phủ cần ch đạo việc triển khai đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin tập trung về tài chính, ngân hàng, chứng khoán và bảo hiểm. Để góp phần nâng cao hiệu thanh tra, kiểm tra giám sát nợ xấu NHTM, chính phủ cần xây dựng các cơ chế trao đổi thông tin giám sát thị trường tài chính trực tiếp giữa NHNN và Bộ tài chính, cơ chế trao đổi thông tin giữa cơ quan thanh tra giám sát ngân hàng và


cơ quan thanh tra chứng khoán, bảo hiểm. Từ đó xây dựng mạng thông tin giám sát tài chính kết nối trực tuyến giữa các cơ quan với nhau, nâng cao chất lượng giám sát nợ xấu NHTM Việt Nam.

Thứ bảy, chính phủ cần đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin tập trung về các lĩnh vực quan trọng gồm tài chính, ngân hàng, chứng khoán và bảo hiểm. Bên cạnh đó, chính phủ cần xây dựng và ban hàng các quy định về cơ chế vận hành, thu thập và cung cấp khai thác, lưu giữ cơ sở thông tin, dữ liệu giữa các cơ quan quản lý, giám sát nợ xấu NHTM.

Sau khi xây dựng hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu về các lĩnh vực quan trọng trên, Chính phủ cần giao cho cơ quan giám sát tài chính hợp nhất quản lý việc truy cập, khai thác và sử dụng thông tin. Đây được xem là cơ sở để cơ quan giám sát sử dụng trong quá trình quản lý nợ xấu và xử lý vi phạm của NHTM.

Thứ tám, Chính phủ cần sớm ban hành các nghị định, quy định chi tiết về Luật nh m tạo cơ sở pháp lý của hoạt động QLNN. Theo đó, chính phủ cần quan tâm và chú trọng việc xây dựng và ban hành các nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong các hoạt động của NHTM, các nghị định về hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong hệ thống NHTM. Ngoài ra, các Nghị định quy định chi tiết liên quan đến chính sách tiền tệ, nghị định về thanh tra, giám sát ngân hàng thay thế các nghị định c liên quan đến hoạt động của thanh tra ngân hàng c ng cần phải được xây dựng và ban hành cụ thể.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 231 trang tài liệu này.

Các Quyết định quy định tổ chức và hoạt động, chức năng nhiệm vụ của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng và các đơn vị trực thuộc cho phù hợp với quy định của Luật NHNN về Thanh tra, giám sát ngân hàng; Ngoài ra còn có các quyết định về quy chế trao đổi thông tin và phối hợp giữa Bộ Tài chính và NHNN trong các hoạt động giám sát nợ xấu và xử lý vi phạm của NHTM.

Chính phủ cần quan tâm trong việc ban hành các nghị định quy định về việc xử lý nợ xấu thông qua tổ chức mua bán nợ VAMC. Việc thúc đẩy nhanh việc xử lý nợ xấu c ng là một trong những giải pháp hỗ trợ NHNN quản lý tốt tình hình nợ xấu NHTM và hoạt động xử lý vi phạm của NHTM.

Quản lý nhà nước đối với nợ xấu của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam 1669272396 - 21


Thứ chín, kiến nghị chính phủ thực hiện và đồng bộ các giải pháp quản lý nợ xấu và xử lý vi phạm của NHTM. Đồng thời hỗ trợ NHNN về điều kiện pháp lý, cơ sở vật chất hạ tầng trong công tác quản lý nợ xấu và xử lý vi phạm hành chính của các NHTM Việt Nam. Chính phủ cần đảm bảo môi trường kinh tế, chính trị và xã hội ổn định để tạo điều kiện thuận lợi để NHNN thực hiện tốt vai trò và chức năng quản lý nợ xấu và xử lý vi phạm của NHTM.

Ngoài ra, môi trường chính trị và kinh tế ổn định tạo điều kiện thuận lợi để các NHTM phát triển an toàn lành mạnh. Chính phủ đảm bảo môi trường kinh tế, chính trị, xã hội ổn định s giúp cho các ngân hàng c ng như doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn, từ đó tăng khả năng hoàn trả nợ vay cho ngân hàng. Từ đó hạn chế những rủi ro tín dụng và sự phát sinh của các khoản nợ xấu c ng như những sai phạm trong hoạt động tín dụng của NHTM.

Thứ mười, Chính phủ cần xây dựng hệ thống thông tin quốc gia công khai phục vụ cho nhu cầu sử dụng thông tin của NHNN và hệ thống NHTM. Hệ thống thông tin cần được xây dựng dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại và tiêu chuẩn quốc tế, kết nối tất cả các nguồn thông tin từ địa phương đến trung ương. Hệ thống được sử dụng đáp ứng nhu cầu tra cứu và tìm hiểu thông tin trong công tác quản lý nợ xấu, xử lý vi phạm của NHTM.

Hệ thống thông tin quốc gia được xây dựng s tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong việc khai thác thông tin khách hàng, khai thác các thông tin về tình hình nợ xấu và xử lý vi phạm đối với các NHTM. Vì vậy, có thể nói việc triển khai xây dựng hệ thống thông tin quốc gia thực sự cần thiết đối với công tác quản lý của nhà nước đối với các NHTM và còn giúp các NHTM thuận lợi trong việc khai thác, tìm hiểu thông tin về khách hàng.

Thứ mười một, cần đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế. Chính phủ cần tăng cường mối quan hệ và sự phối hợp với NHNN, phát huy tốt đa hiệu quả QLNN đối với hệ thống NHTM. Chính phủ phát huy được sức mạnh phối hợp giữa các bên s là cơ sở để chính phủ, NHNN, NHTM thu thập các thông tin chính xác, kịp thời và nhận được sự hỗ trợ của các đơn vị trong công tác quản lý nợ


xấu NHTM. Sự phối hợp giữa Chính phủ, NHNN tạo cơ sở để thực hiện kiểm soát tình hình nợ xấu NHTM, thực hiện tốt công tác xử lý vi phạm trong hoạt động tín dụng, nợ xấu và tỷ lệ trích lập dự phòng tài chính của hệ thống NHTM Việt Nam.

Không ch cần có sự phối hợp tích cực giữa các bên liên quan trong lĩnh vực tiền tệ, quản lý nợ xấu NHTM, Chính phủ và các bộ ngành, NHNN các cấp từ trung ương đến địa phương c ng cần tiếp tục có sự phối hợp ch t ch hơn nữa nh m nâng cao chất lượng quản lý nợ xấu ngân hàng c ng như công tác xử lý vi phạm của các NHTM.

Nhìn chung, đối với cả chính phủ và NHNN, để hoàn thiện hoạt động QLNN đối với nợ xấu của hệ thống NHTM cần có sự phối hợp ch t ch giữa hai bên trong mọi hoạt động. Đầu tiên là xây dựng môi trường pháp lý, các công cụ chính sách tiền tệ ổn định, sau đó là công tác phối hợp triển khai thực hiện các giải pháp nh m hoàn thiện hoạt động QLNN đối với nợ xấu của hệ thống NHTM Việt Nam. Việc xây dựng và triển khai thực hiện các nhiệm vụ và chức năng quản lý của nhà nước đối với nợ xấu và xử lý vi phạm NHTM cần được thực hiện dựa trên tiêu chuẩn quốc tế, đ c biệt là nguyên t c an toàn Basel.


Kết luận chương 4

Trong chương này, tác giả đưa ra một số đề xuất nh m nâng cao hiệu lực QLNN đối với nợ xấu của hệ thống NHTM Việt Nam trong thời gian tới. Trước tiên, tác giả đưa ra một vài dự báo về bối cảnh và diễn biến nợ xấu của hệ thống NHTM Việt Nam. Trên cơ sở nghiên cứu bối cảnh tín dụng trong nước và quốc tế, tác giả dự báo nợ xấu của hệ thống NHTM Việt Nam. Tiếp theo, tác giả nghiên cứu định hướng và quan điểm QLNN đối với nợ xấu của hệ thống NHTM Việt Nam. Trong định hướng quản lý nói chung của NHNN đối với nợ xấu của hệ thống NHTM Việt nam trong giai đoạn 2021-2025, việc làm tiên quyết là kh c phục những yếu kém về QLNN đối với nợ xấu của hệ thống NHTM.

Từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hoạt động QLNN đối với nợ xấu của hệ thống NHTM Việt Nam trong thời gian tới. Có bốn nhóm giải pháp được tác giả đưa ra, gồm: (1) Nhóm giải pháp môi trường pháp lý về hoạt động tín dụng và quản lý nợ xấu của NHTM, (2) Nhóm giải pháp tổ chức thực hiện QLNN đối với nợ xấu của hệ thống NHTM Việt Nam, (3) Nhóm giải pháp về kiểm tra giám sát nợ xấu và xử lý vi phạm của hệ thống NHTM Việt Nam, và (4) Nhóm giải pháp về xử lý vi phạm của hệ thống NHTM Việt Nam.

Ngoài ra, trong chương này, tác giả c ng đưa ra một số kiến nghị đối với Chính phủ liên quan đến QLNN đối với nợ xấu của hệ thống NHTM Việt Nam. Các kiến nghị này s góp phần tăng cường hiệu quả QLNN đối với nợ xấu của hệ thống NHTM Việt Nam trong thời gian tới.


KẾT LUẬN


Nghiên cứu này chú trọng phân tích và đánh giá thực trạng QLNN đối với nợ xấu của hệ thống NHTM Việt Nam trong những năm gần đây. Nội dung chính của nghiên cứu này tập trung vào ba nội dung chính, gồm: (1) Cơ sở lý luận và thực tiễn về QLNN của NHNN đối với nợ xấu của hệ thống NHTM, (2) Thưc trạng QLNN đối với nợ xấu của hệ thống NHTM Việt Nam, và (3) Một số đề xuất nh m nâng cao hiệu lực QLNN đối với nợ xấu của hệ thống NHTM Việt Nam.

Mở đầu Luận án, tác giả nêu lên khái quát tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài nghiên cứu, từ đó đánh giá khoảng trống nghiên cứu và những vấn đề mà Luận án s kế thừa và phát triển. Sau đó, tác giả hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về QLNN của NHNN đối với nợ xấu của hệ thống NHTM. Với nội dung này, tác giả nghiên cứu bốn vấn đề cơ bản, là: (1) Nợ xấu trong hoạt động tín dụng của NHTM, (2) QLNN đối với nợ xấu của hệ thống NHTM, (3) Các yếu tố ảnh hưởng đến QLNN đối với nợ xấu của NHTM, và (4) Kinh nghiệm QLNN đối với nợ xấu của hệ thống NHTM một số quốc gia và bài học cho Việt Nam.

Trên cơ sở đó, tác giả đi vào nội dung chính của Luận án là phân tích và đánh giá thưc trạng QLNN đối với nợ xấu của hệ thống NHTM Việt Nam. Trước tiên, tác giả khái quát về hệ thống NHTM Việt Nam và tình hình nợ xấu của NHTM Việt Nam trong những năm gần đây. Tiếp theo, tác giả phân tích bốn nội dung chính về thực trạng QLNN đối với nợ xấu của hệ thống NHTM Việt Nam, gồm: (1) Thực trạng môi trường pháp lý về hoạt động tín dụng và quản lý nợ xấu của NHTM, (2) Thực trạng việc tổ chức thực hiện QLNN đối với nợ xấu của hệ thống NHTM Việt Nam, (3) Thực trạng việc kiểm tra, giám sát nợ xấu của các NHTM, và (4) Thực trạng việc xử lý vi phạm của NHTM khi có với nợ xấu vượt ngưỡng trong hoạt động tín dụng.

Trong Luận án này, tác giả c ng nghiên cứu thực trạng các yếu tố tác động đến QLNN đối với nợ xấu của các NHTM Việt Nam hiện nay. Có 03 nhóm yếu tố


chính gồm (1) Các yếu tố thuộc về môi trường, (2) Các yếu tố thuộc về NHNN, và

(3) Các yếu tố thuộc về NHTM. Từ đó, Luận án đưa ra một số đánh giá chung về QLNN đối với nợ xấu của hệ thống NHTM Việt Nam. Nhìn chung, NHNN đã triển khai đồng bộ các giải pháp quản lý về nợ xấu song song cùng các biện pháp kiểm soát, phòng ngừa nợ xấu mới phát sinh đã góp phần nâng cao chất lượng tín dụng và giảm tỷ lệ nợ xấu của hệ thống các NHTM. Bên cạnh những thành tựu đạt được, hoạt động QLNN về nợ xấu đối với các NHTM Việt Nam vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế, gây ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả triển khai.

Trên cơ sở tác giả nghiên cứu, Luận án đề xuất một số giải pháp tăng cường và hoàn thiện hoạt động QLNN đối với nợ xấu của hệ thống NHTM Việt Nam trong thời gian tới. Bốn nhóm giải pháp được đưa ra đó là: (1) Nhóm giải pháp môi trường pháp lý về hoạt động tín dụng và quản lý nợ xấu của NHTM, (2) Nhóm giải pháp tổ chức thực hiện QLNN đối với nợ xấu của hệ thống NHTM Việt Nam, (3) Nhóm giải pháp về kiểm tra giám sát nợ xấu và xử lý vi phạm của hệ thống NHTM Việt Nam, và (4) Nhóm giải pháp về xử lý vi phạm của hệ thống NHTM Việt Nam. Ngoài ra, tác giả c ng đưa ra một số kiến nghị đối và Chính phủ và các cơ quan hữu quan về quản lý nợ xấu của hệ thống NHTM Việt Nam.

Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, Luận án có một số đóng góp nhất định cả về lý luận và thực tiễn, cụ thể như sau:

Thứ nhất, Luận án đã khái quát tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến hoạt động QLNN về nợ xấu của các NHTM. Từ đó, tác giả xác định khoảng trống nghiên cứu. Đây c ng là cơ sở để các nhà nghiên cứu trong tương lai có thể tìm ra hướng nghiên cứu để làm rõ hơn vấn đề này.

Thứ hai, Luận án đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận quan trọng liên quan đến QLNN của NHNN đối với nợ xấu của hệ thống NHTM. Ngoài ra, tác giả tổng hợp kinh nghiệm QLNN đối với nợ xấu của hệ thống NHTM một số quốc gia và rút ra các bài học cho Việt Nam.

Thứ ba, Luận án đã ch rõ thực trạng QLNN đối với nợ xấu của hệ thống NHTM Việt Nam những năm gần đây. Thực trạng đã tập trung vào các vấn đề


chính như: môi trường pháp lý về hoạt động tín dụng và quản lý nợ xấu của NHTM; tổ chức thực hiện QLNN đối với nợ xấu của hệ thống NHTM Việt Nam; kiểm tra, giám sát nợ xấu của các NHTM; và xử lý vi phạm của NHTM khi có với nợ xấu vượt ngưỡng trong hoạt động tín dụng.

Thứ tư, Luận án đã xác định và đánh giá thực trạng các yếu tố tác động đến QLNN đối với nợ xấu của các NHTM Việt Nam những năm gần đây. Đồng thời, Luận án đưa ra các đánh giá chung QLNN đối với nợ xấu của hệ thống NHTM Việt Nam, ch rõ những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế này.

Thứ năm, trên cơ sở kết quả nghiên cứu, Luận án đề xuất một số giải pháp tăng cường và hoàn thiện hoạt động QLNN đối với nợ xấu của hệ thống NHTM Việt Nam. Luận án c ng đưa ra các kiến nghị đối với NHNN và Chính phủ về quản lý nợ xấu của hệ thống NHTM Việt Nam trong thời gian tới.

Bên cạnh những đóng góp mới về khoa học và thực tiễn, Luận án vẫn tồn tại một số hạn chế nhất định do những nguyên nhân khách quan và chủ quan khác nhau. Luận án ch tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến QLNN của NHNN đối với nợ xấu của hệ thống NHTM mà chưa nghiên cứu kỹ các vấn đề liên quan khác. Ngoài ra, do hạn chế về thời gian và trình độ, một số vấn đề về thực trạng QLNN đối với nợ xấu của hệ thống NHTM Việt Nam những năm gần đây chưa được đào sâu nghiên cứu kỹ lưỡng. Bên cạnh đó, các giải pháp đưa ra nh m tăng cường và hoàn thiện hoạt động QLNN đối với nợ xấu của hệ thống NHTM Việt Nam trong thời gian tới còn có tính khả thi chưa cao.

Trên cơ sở các hạn chế nêu trên, tác giả hy vọng các nghiên cứu tương lai s chú trọng nghiên cứu sâu hơn về QLNN đối với nợ xấu của hệ thống NHTM Việt Nam. Đ c biệt, trong bối cảnh hội nhập quốc tế và phát triển thị trường tài chính như hiện nay, các nhà nghiên cứu cần g n hoạt động QLNN đối với nợ xấu của hệ thống NHTM với những thay đổi của nền kinh tế hội nhập nh m mang lại các kết quả nghiên cứu có tính thực tiễn cao hơn, ph hợp với bối cảnh hiện nay của Việt Nam.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 24/11/2022