“SDRs (Quyền rút vốn đặc biệt) là tài sản dự trữ quốc tế do Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) tạo ra và được phân bổ cho các thành viên để bổ sung các tài sản dự trữ hiện có. Tỷ lệ phân bổ cho các thành viên theo tỷ lệ phần vốn đóng góp của mình.” Khái niệm của IMF đưa ra được sử dụng và kế thừa trong luật NHNN của nhiều quốc gia. Tại Luật NHNN Việt Nam 2010 đã nêu rõ: Dự trữ Ngoại hối bao gồm: Vàng thuộc Dự trữ ngoại hối nhà nước. Tại nghị định số 24/2012/NĐ-CP: “NHNN được bổ sung vàng miếng vào Dự trữ ngoại hối Nhà nước”. Do đó theo quy định của NHNN thì vàng miếng được coi là một tài sản tài chính. Đồng thời Nghị định 24 quy định về tiêu chuẩn để phân biệt vàng miếng: “Vàng miếng là vàng được dập thành miếng, có đóng chữ, số chỉ khối lượng, chất lượng và ký mã hiệu của doanh nghiệp và tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây được gọi là Ngân hàng Nhà nước) cho phép sản xuất hoặc vàng miếng do Ngân hàng Nhà nước tổ chức sản xuất trong từng thời kỳ.” Theo quy định của Quyết định số 1623/QĐ-NHNN thì: “NHNN tổ chức sản xuất vàng miếng hàm lượng 99,99%, có đóng chữ, số chỉ khối lượng, chất lượng và ký mã hiệu của Công ty SJC (sau đây gọi là vàng miếng SJC).”
1.1.1.3. Quy chuẩn đo lường và cách tính giá vàng quy đổi
- Quy chuẩn đo lường: ở Việt Nam, tiêu chuẩn đơn vị đo lường được chấp nhận chung của vàng là Cây (Lượng) hoặc Chỉ. Trong đó: 1 cây vàng = 37,5 gram; 1 chỉ vàng = 1/10 cây vàng = 3,75 gram.
Quy chuẩn thế giới đơn vị của vàng là troy ounce (ký hiệu oz), trong đó 1 troy ounce (ozt) tương đương 31,1034768 g.
- Tuổi vàng: Tuổi (hay hàm lượng) vàng được xác định theo thang độ K (Karat). Một Karat tương đương 1/24 vàng nguyên chất. Riêng ở Việt Nam thì tuổi vàng được xác định theo hàm lượng vàng 10. Vàng 99,99% tương đương với 24K. Hàm lượng của vàng 18K xấp xỉ 75% vàng 24K.
- Công thức quy đổi giá vàng quốc tế thành giá vàng trong nước biểu thị như sau: VNGOLD = (INTERGOLD + phí vận chuyển + phí bảo hiểm) x (1 + thuế suất thuế nhập khẩu) / 0.82945 x tỉ giá USD/VND
Các xác định đơn giản theo các đơn vị kinh doanh vàng: VNGOLD = Z + m Trong đó: Z là phí tổn (giá vốn), m là lợi nhuận của các đơn vị kinh doanh vàng.
1.1.2. Lý luận về thị trường vàng
1.1.2.1. Khái niệm thị trường vàng
Có thể bạn quan tâm!
- Quản lý nhà nước đối tượng vàng tại Việt Nam - 1
- Quản lý nhà nước đối tượng vàng tại Việt Nam - 2
- Mục Tiêu Của Chính Sách Qlnn Với Thị Trường Vàng
- Năm Trụ Cột Của Qlnn Đối Với Thị Trường Vàng
- Tác Động Của Cstg Tới Chính Sách Qlnn Thị Trường Vàng
Xem toàn bộ 197 trang tài liệu này.
Nguyễn Thị Thanh Huyền (2015) tổng hợp và đưa ra khái niệm “Thị trường vàng là nơi diễn ra các hoạt động kinh doanh các sản phẩm của vàng. Cơ chế vận
thành thị trường giống với thị trường hàng hoá và có nét tương đồng với TTCK. Mức giá được quyết định bởi điều kiện thị trường. Do tính chất đặc biệt của hàng hoá này nên thị trường vàng được đặt dưới sự kiểm soát chặt chẽ của NHTW các nước”.
Tuy nhiên phạm vi nghiên cứu của tác giả đã giới hạn vàng được coi như một tài sản tài chính. Do đó, tác giả đề xuất khái niệm: “Thị trường vàng là nơi diễn ra các hoạt động kinh doanh các sản phẩm của vàng – với tư cách là tài sản tài chính, là một bộ phận của thị trường tiền tệ. Mức giá được quyết định bởi điều thị trường, việc quản lý thị trường vàng là một chức năng quan trọng của NHTW”.
1.1.2.2. Phân loại thị trường vàng
a. Theo loại hình sản phẩm của thị trường
- Thị trường vàng giao ngay: Đây là thị trường cơ bản nhất và được dùng để làm tiêu chuẩn xác định giá trị cho các hoạt động kinh doanh vàng quốc tế khác, tại đó các thành viên trực tiếp trao đổi với nhau. Đây là thị trường có tính thanh khoản cao và diễn ra liên tục trong 24 giờ trong ngày, không giới hạn về phạm vi địa lý. Việc định giá gồm 10 thành viên của Hiệp hội thị trường vàng London (LBMA - London Bullion Market Association). Các trung tâm chính gồm London, New York và Zurich.
- Thị trường vàng vật chất: Đây là những thị trường lâu đời và phổ biến nhất giao dịch những lượng vật chất hiện hữu như vàng miếng, vàng thỏi, trang sức. Những thị trường vàng vật chất tiêu biểu của thế giới là: London là thị trường vàng vật chất lớn nhất, đồng thời cũng là thị trường lâu đời nhất. Các thành viên của của LBMA đống vai trò quan trọng trong giao dịch trên thị trường; Sàn giao dịch vàng Thượng Hải (SGE) là sàn giao dịch vàng vật chất lớn có tính định hướng, tầm ảnh hưởng của khu vực châu Á; Thị trường vàng bạc Hồng Kông là thị trường có tính định hướng quan trọng tại khu vực Châu Á; Thị trường vàng Ấn Độ, được đặc trưng bởi sàn giao dịch MCx, với đặc tính “ưu thích vàng” của người Ấn Độ thì sàn giao dịch vàng vật chất luôn sôi động và có giá trị lớn.
- Thị trường vàng kỳ hạn: chủ yếu diễn ra giao dịch các sản phẩm vàng phái sinh: Hợp đồng tương lai là việc kinh doanh vàng ở các kỳ hạn (khối lượng và giá cả) được quyết định tại thời điểm hiện tại, nhưng có hiệu lực trong tương lai. Ngày thanh toán là thời điểm trao đổi thực tế đã diễn ra - tức là khi người mua trả tiền và bên bán giao sản phẩm vàng. Các kỳ hạn hợp đồng thường từ 3 tháng trở lên. Các giao dịch thực hiện theo phương thức bán hoặc mua các hợp đồng đã mua hoặc bán trước thời hạn thanh toán. Bằng cách này, các tổ chức có thể giao dịch với số lượng lớn hơn nhiều, và chấp nhận rủi ro lớn hơn cho lợi nhuận lớn hơn. Đặc điểm chung là thị
trường hiện đại và được tổng hợp từ các tiến bộ về công nghệ, cách thức tổ chức. Các sàn giao dịch vàng tương lai nổi bật của thế giới: Sàn giao dịch hàng hóa New York; Sàn giao dịch Chicago (CBOT); Sàn giao dịch Hàng hóa Tokyo (TOCOM); 2 sàn giao dịch (MCX) và (NCDEX) tại Ấn Độ; Dubai Gold and Commodity Exchange (DGCX); Sàn giao dịch vàng Thượng Hải (SGE).
b. Theo cơ cấu tổ chức của thị trường
- Thị trường phi tập trung (Over the Counter – OTC) với các đại diện là: London LBMA, Zunch, New York, Hong Kong (SGE), Singapore, Trung Đông. Đặc điểm là những người tham gia tiến hành giao dịch với nhau theo cơ chế giá thỏa thuận, các giao dịch đều không được tiêu chuẩn hóa về giá trị, khối lượng và thời hạn thanh toán hợp đồng. Trong thị trường OTC thì vai trò chủ đạo của thị trường là các nhà sáng lập. Các giao dịch OTC các yếu tố giá cả không nhất thiết phải công bố cho công chúng, không phải chịu giám sát chặt chẽ do đó hạn chế rất lớn về tính minh bạch và kiểm soát rủi ro. Việc thanh toán các hợp đồng dưới hình thức thanh toán trực tiếp hay gián tiếp thông qua hệ thống thanh toán bù trừ điện tử. Sàn OTC giao dịch hầu hết các sản phẩm vàng, các sản phẩm đa dạng phụ thuộc vào nhu cầu của các đối tượng tham gia, trong đó các sản phẩm phái sinh đều có nhu cầu bảo hiểm cao. Tính thanh khoản của thị trường OTC là rất lớn do các sản phẩm được thiết kế phù hợp và linh hoạt với từng đối tượng tại từng thời điểm. Thị trường vàng phi tập trung OTC có chung đặc điểm có trình độ phát triển cao về sản phẩm, tổ chức và hệ thống pháp lý. Các đối tượng tham gia có đủ tiềm lực tài chính để chủ động hơn về các giao dịch vàng nhằm đảm bảo mức lợi nhuận kỳ vọng luôn cao.
- Thị trường tập trung – Trung tâm giao dịch với các đại diện là COMEX (Hoa Kỳ): có quy mô lớn nhất và chi phối cao nhất, CBOT (Hoa Kỳ), TOCOM (Nhật Bản), MCX (Ấn Độ), DGCx (Dubai), SGE (Trung Quốc), Việc mua bán được thực hiện theo phương thức đấu giá, khớp lệnh. Toàn bộ các giao dịch được tiến hành theo cách thức trung gian qua Sở giao dịch, được giám sát chặt chẽ của cơ quan quản lý. Giao dịch giữa các chủ thể là các giao dịch có đủ tiêu chuẩn, điều kiện đã được niêm yết tại sở giao dịch. Tất cả những sản phẩm đều được chuẩn hóa, đồng bộ hóa và quản lý tập trung thông qua Sở giao dịch, nhờ đó hạn chế được rủi ro vận hành và rủi ro đạo đức của loại hình tổ chức này.
1.1.2.3. Các thành viên tham gia thị trường vàng
- Ngân hàng trung ương: Vàng trong danh mục dự trữ các NHTW với vai trò tạo niềm tin vào đồng tiền. Niềm tin này sẽ bị suy yếu nếu giá vàng giảm đáng kể hoặc
tăng đáng kể do đó các NHTW luôn có động cơ để quản lý giá vàng. Các NHTW điều tiết hoạt động của thị trường vàng nhằm mục đích quản lý giá vàng qua đó thể hiện sức mạnh trong việc quyết định các quyết sách liên quan tới CSTT. Đảm bảo một cách tốt nhất cho giá trị nội tệ và tránh cú sốc kinh tế trong nước và quốc tế, cũng như đảm bảo quyền lợi cho những chủ thể tham gia; quản lý, kiểm soát thị trường vàng theo định hướng là một trong những chính sách quan trọng của NHTW. Mặt khác, vàng còn được coi là công cụ đầu tư và tích trữ có khả năng cao chống lại lạm phát và bất ổn xã hội, cũng như phương tiện dự trữ ngoại hối quan trọng.
- Ngân hàng thương mại: Các NHTM là những người tham gia chính dẫn dắt điều hướng thị trường. NHTM cung cấp sản phẩm dịch vụ tài chính vàng đa dạng, phong phú trên 3 nhóm chính là cho vay huy động vàng, quyền chọn vàng, vàng kỳ hạn. Trong thị trường bán lẻ họ bán sản phẩm vàng vật chất thông qua một số lượng lớn các cửa hàng, chẳng hạn như các quầy trong các chi nhánh. Họ cũng phục vụ như là một nhà môi giới hoặc thương nhân trong thị trường giao dịch. Bởi vì chức năng cơ bản là một trung gian trong hệ thống tài chính, các NHTM cũng đóng một vai trò là công cụ tài chính trung gian của vàng.
- Các tổ chức kinh doanh vàng: Đây là những đơn vị có số lượng lớn nhất, đặc điểm chung là điều kiện kinh doanh được quy định chặt chẽ. Hầu hết là các tổ chức có điều kiện kinh tế vững vàng và có hệ thống phân phối rộng khắp, không chỉ trong 1 quốc gia mà còn trong phạm vi quốc tế.
- Các Quỹ đầu tư vàng (Gold Exchange Traded Funds- Gold ETF): Các ETF vàng cung cấp các sản phẩm đa dạng cho các nhà đầu tư căn cứ theo sự thay đổi giá vàng. Điều này cho phép các nhà đầu tư hưởng lợi từ sự biến động của giá vàng mà không cần sở hữu tài sản vật chất. Các quỹ đầu tư vàng lớn bao gồm: Quỹ Cổ phiếu Vàng SPDR (GLD; iShares Gold Trust (IAU); ETFS Physical Swiss Gold (SGOL); PowerShares DB Gold ETF (DGL); VanEck Merk Gold Trust (OUNZ);…
- Các cá nhân đầu tư vàng: Người dân vừa đóng vai trò là người mua vàng nhằm các mục đích tích trữ, đầu tư, hoặc tiêu dùng hàng trang sức, vừa đóng vai trò là người bán vàng. Trong các giai đoạn giá vàng tăng cao, người dân thường có xu hướng bán vàng ra để hiện thực hóa khoản lãi từ hoạt động đầu tư của mình.
1.1.2.4. Các sản phẩm của thị trường vàng
- Nhóm sản phẩm vàng vật chất: Vàng vật chất là một sản phẩm phổ biến và truyền thống. Khi các đồng tiền mạnh giảm giá trị, ngày càng có nhiều người mua vàng để bảo tồn giá trị.
Thỏi vàng, vàng miếng: là những sản phẩm được tiêu chuẩn hóa bằng bởi độ tinh khiết của vàng; hình thức tồn tại đa dạng có thể là thỏi, miếng, hoặc thanh, nhưng chất lượng của nó đáp ứng các điều kiện quy định. Vàng thỏi, vàng miếng có tính thanh khoản rất cao.
Vàng lưu trữ trong kho (Vaulted Gold): vàng lưu trữ trong kho là vàng thỏi
được lưu giữ trong hầm chứa của các ngân hàng chuyên nghiệp.
- Nhóm sản phẩm Banking
Tiền gửi bằng vàng (Gold Deposit): Đây là nhóm sản phẩm cổ điển và được duy trì cho đến tận bây giờ. Cách thức hoạt động: Khách hàng gửi vàng vào NHTM với thời hạn cho trước, NHTM sẽ cấp giấy chứng nhận tiền gửi, đến thời kỳ đáo hạn NHTM sẽ trả lãi suất cho khách hàng bằng vàng theo lãi suất cố định hoặc thỏa thuận.
Cho vay vàng (Gold Loan): Cơ chế hoạt động của sản phẩm này là người có nhu cầu vay thế chấp vàng của mình (dưới dạng đồ trang sức, vàng miếng, tiền xu, vv) cho người cho vay (NHTM hoặc các tổ chức tài chính phi ngân hàng - NBFC). Những người cấp vốn có thẩm định viên đánh giá vàng dựa trên trọng lượng, độ tinh khiết của nó và các tiêu chuẩn vàng khác được công nhận. Người cho vay sẽ đáp ứng khoản vay cho người đi vay theo một tỷ lệ thỏa thuận giá trị của vàng thế chấp (thường là 70-80%).
- Nhóm sản phẩm Trading
+ Nhóm sản phẩm giao ngay (Spot): Đây là sản phẩm cơ bản, nhà đầu tư dùng tiền nhàn rỗi tại thời điểm T + 0 để mua vàng tích trữ. Rủi ro rất thấp nhưng phí đầu tư ban đầu cao.
+ Nhóm sản phẩm kỳ hạn (Forward): Hợp đồng vàng tương lai (Future Contacts); Hoán đối và hoán đổi kỳ hạn (Swaps or Forward Swaps); Giao dịch có kỳ hạn bắt buộc (Outright Forward)
+ Nhóm sản phẩm quyền chọn (Option): đại diện cho việc mua hoặc bán quyền mua hoặc bán, chứ không phải việc mua hoặc bán hoàn toàn, đứt đoạn. Vàng là chủ thể của quyền chọn được gọi là tài sản cơ sở (underlying asset). Trong trường hợp người bán lựa chọn bán, hoặc cho phép người mua lựa chọn quyền mua tài sản cơ sở, quyền chọn này được gọi là quyền chọn mua. Nếu người bán lựa chọn này cho người mua quyền chọn bán cho người đó tài sản cơ sở, thì nó được gọi là quyền chọn bán.
- Nhóm sản phẩm ký quỹ: Nhà đầu tư ủy quyền cho các Quỹ kinh doanh vàng (Gold ETFs) hoặc các tổ chức đầu tư chuyên nghiệp nhằm thu được lợi nhuận kỳ vọng
đã được cam kết từ trước. Hình thức này thường chỉ xuất hiện với những thị trường vàng có cơ cấu tổ chức phát triển, các sản phẩm vàng tài khoản đa dạng.
1.1.3. Các nhân tố tác động đến giá vàng
1.1.3.1. Tác động của cung cầu thị trường đến giá vàng
- Ảnh hưởng từ phía cung vàng: Nguồn cung vàng chủ yếu được chia thành vàng khai thác, vàng tái chế và vàng của NHTW bán ra, trong đó chiếm tỷ trọng cao từ ngành công nghiệp khai thác vàng. Lượng vàng toàn cầu được xác định là tổng cộng
89.000 tấn, và trữ lượng dự trữ của nó là 77.000 tấn (Blose, L.E., & Shieh, J.C, 1995). Vàng tái chế chiếm ¼ tổng cung vàng quốc tế. Đồ trang sức là nguồn vàng chính được tái sử dụng. Các NHTW tiến hành điều tiết danh mục dự trữ ngoại hối của mình thông qua hoạt động mua và bán vàng (IMF, 2013).
- Ảnh hưởng từ phía cầu vàng: Nhu cầu về đồ trang sức chiếm khoảng 50% tổng nhu cầu của thị trường đồng thời liên quan chặt chẽ đến mức thu nhập của người tiêu dùng (Batchelor, R., & Gulley, D., 1995). Nhu cầu vàng cho sản xuất công nghiệp chiếm khoảng 10% tổng nhu cầu của thị trường, đặc biệt là công nghệ cao. Ngoài ra vàng còn được coi là tài sản đầu tư chống lại sự mất giá của tiền tệ. (Davidson, S., Faff, R., & Hillier, D. 2003).) Trong thời kỳ suy thoái kinh tế, chức năng cất trữ quản giá trị của vàng càng được thể hiện rõ trong việc tăng đột biến các quyết định mua vàng của các nhà đầu tư (Narayan, P.K., Narayan, S., & Zheng, X. 2010; Wang, K. M., & Lee, Y. M, 2011).
1.1.3.2. Tác động của tăng trưởng kinh tế (GDP)
Khi GDP của một quốc gia tăng trưởng quá nhanh, thúc đẩy nhu cầu vàng cho phát triển công nghiệp và đồng thời xuất hiện tích trữ cá nhân bằng vàng dẫn tới giá vàng tăng lên. Trong trường hợp suy thoái kinh tế, chính phủ có thể chọn giải pháp giảm lãi suất để tạo đà thúc đẩy nền kinh tế theo đó cung tiền tăng dẫn tới lạm phát gia tăng, và giá trị của đồng tiền nội địa suy yếu, mọi người sẽ chuyển sang nắm giữ vàng để theo đuổi việc bảo tồn giá trị tài sản. (Bernanke và Blinder, 1998). Ngoài ra, "hiệu ứng giàu có" ở các nước Châu Á, trang sức vàng được mua với giá trị lớn như một khoản đầu tư (Batchelor, R., & Gulley, D. 1995).
1.1.3.3. Lạm phát
Lạm phát có nghĩa khối lượng tiền tệ đang lưu thông vượt quá nhu cầu, dẫn đến mất giá tiền tệ và sự gia tăng liên tục của giá cả hàng hóa. (Taylor & Hall, 1993). Trong dài hạn, mặc dù lạm phát luôn được coi là chỉ báo về cách quản lý nền kinh tế, nhưng
NHTW luôn tìm cách phá giá một cách cẩn trọng tiền tệ kèm theo những biện pháp kiềm chế lạm phát sẽ có tác dụng thúc đẩy phát triển kinh tế trong trường hợp thiếu hụt cầu hiệu quả. Sau khi huỷ bỏ Bản vị vàng, vàng được ghi nhận như một loại tài sản tiền tệ đặc biệt. Việc phá giá tiền tệ làm cho giá cả danh nghĩa của hàng hoá bao gồm giá vàng tăng đều trong thời gian dài (Abel & Bernanke, 2005). Trong ngắn hạn, ảnh hưởng của lạm phát đối với giá vàng được xác định theo mức lạm phát. (Baur, D.G., & McDermott, T.K., 2010) Khi có lạm phát phi mã hoặc có dấu hiệu rủi ro kinh tế, vàng được người tiêu dùng tích trữ nhằm bảo vệ giá trị của cải, làm cho giá vàng tăng đột biến trong thời gian ngắn. (Bialkowski, J., Bohl, M.T., Stephan, P.M., & cộng sự, 2015).
1.1.3.4. Lãi suất
Lãi suất được coi là một trong những công cụ CSTT quan trọng của một quốc gia. Khi nền kinh tế phát triển nóng và lạm phát gia tăng, các NHTW sẽ sử dụng công cụ lãi suất điều tiết lại theo hướng điều chỉnh tăng lãi suất và người tiêu dùng lựa chọn những khoản tiết kiệm với lãi suất cao hơn để tiêu dùng trong tương lai. So với các công cụ đầu tư khác, người dân giữ vàng để bảo toàn giá trị và kỳ vọng tạo ra lợi nhuận do sự chênh lệch về giá vàng tại các thời điểm khác nhau. Trường hợp này, lãi suất sẽ trở thành chi phí cơ hội để giữ vàng do vậy quan hệ giữa lãi suất thực và giá vàng có xu hướng ngược chiều (James Ross McCowon, John R. Zimmerman, 2006). Từ góc độ khác, lãi suất có ảnh hưởng quan trọng đến cung tiền tệ. Việc tăng lãi suất dẫn tới hệ số nhân tiền giảm, làm giảm cung tiền tệ. Sau đó, sức mua của đồng nội tệ được nâng lên, giá vàng quy đổi giảm và ngược lại (Cheung Haywood, 2014).
1.1.3.5. Tỷ giá đồng USD
Sjaastad, L.A., & Scacciavillani, F. (1996); Larry A. Sjaastad (2008); Apergis,
N. (2014); Hau Le Long, Marc J.K. và cộng sự (2013) cho rằng tỷ giá USD là một trong những nhân tố quan trọng tác động đến giá vàng. Tác động chủ yếu của tỷ giá USD lên giá vàng xuất phát từ phía cung và cầu vàng thực tế. Vì vàng quốc tế được định giá bằng USD sự mất giá của đồng USD sẽ trực tiếp dẫn đến sự gia tăng giá vàng quốc tế. Theo thuyết cân bằng sức mua cổ điển, sự mất giá USD hàm ý là sự suy giảm sức mua của USD dẫn tới giá danh nghĩa của vàng bằng USD sẽ thấp hơn giá trị thực tế, kích thích nhu cầu tích trữ vàng và đẩy giá vàng lên đến mức giá danh nghĩa bằng với giá trị thực. Sự mất giá của đồng USD tạo ra kỳ vọng về lạm phát tương ứng cộng hưởng với yếu tố tâm lý đã tạo lực đà khiến các nhà đầu tư bán USD và mua vàng (được nhìn nhận như 1 tài sản tài chính). Qua đó dẫn tới làm giảm giá trị của đồng USD trong ngắn hạn, làm cho dòng vốn chảy vào thị trường vàng nhiều hơn và đẩy giá vàng tăng đột biến trong ngắn hạn.
1.1.3.6. Giá dầu
Dầu mỏ là một nguồn chiến lược quan trọng cho sự phát triển kinh tế của tất cả các nước bao gồm: nước có nền công nghiệp phát triển tiên tiến và các nước đang phát triển; nó là một chỉ số đánh giá sự phát triển kinh tế thế giới. Cả dầu và vàng, đều định giá theo USD, tiền tệ chính mà giữ vai trò quan trọng trong thương mại quốc tế. Do vậy, khi USD thay đổi, giá vàng và giá dầu cũng thay đổi theo cùng chiều. (Ewing, B., & Malik, F., 2013).
1.1.3.7. Các sự kiện địa chính trị như chiến tranh, khủng hoảng
Sự bất ổn chính trị quốc tế gây ra bởi chiến tranh và các sự kiện chính trị quan trọng cũng giải thích sự gia tăng giá vàng. Khi tình hình chính trị không ổn định, vàng đóng vai trò là "tiền tệ cứng" và có chức năng một “tấm nệm” phòng ngừa rủi ro, khuyến khích mọi người mua vàng nhiều hơn, dẫn đến tăng giá. Thứ hai, khi có bất ổn chính trị quốc tế, các yếu tố liên quan như chi phí duy trì ổn định trong nền kinh tế trong nước trong chiến tranh, bất ổn về dân sinh dịch bệnh các nhà đầu tư chuyển sang chọn vàng để cất trữ, làm tăng nhu cầu và giá vàng.
1.1.4. Tác động của thị trường vàng trong nền kinh tế thị trường
1.1.4.1. Các tác động tích cực
Thứ nhất, bên cạnh các thị trường tài chính khác như thị trường chứng khoán, bất động sản hay tiền tệ, thị trường vàng là kênh luân chuyển vốn quan trọng cho nền kinh tế. Giữ vai trò là tài sản tài chính nên giá trị của vàng được coi là vốn tài chính. Chức năng của thị trường vàng giúp điều hoà, chuyển hoá vốn nhàn rỗi từ các nhà đầu tư sang những người có nhu cầu vốn. Đặc biệt thị trường vàng được coi là thị trường có tính toàn cầu, thị trường 24h bởi tính liên thông của thị trường vàng trong nước và quốc tế rất cao. Chính vì vậy thị trường vàng là một kênh dẫn vốn từ bên ngoài quan trọng đối với quốc gia
Thứ hai, thị trường vàng cung cấp “nơi trú ẩn an toàn” và “phương tiện lưu trữ giá trị” cho NHTW và nhà đầu tư (Baur & Lucey, 2010; Baur & McDermott, 2010), đặc biệt là trong các thời kỳ suy thoái kinh tế, khủng hoảng tài chính và chính trị. Đây là một chức năng mang tính chất lịch sử của vàng, lựa chọn đầu tư vàng luôn mang lại một tâm lý an toàn cho các nhà đầu tư khi so sánh với gửi tiết kiệm, đầu tư trên thị trường chứng khoán, đầu cơ các sản phẩm bất động sản.
Thứ ba, thị trường vàng giúp hạn chế rủi ro và bổ sung thêm các sản phẩm vàng vào danh mục của các nhà đầu tư, tăng tính đa dạng và linh hoạt. Nguyên