Thực Trạng Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Cấp Tỉnh

phức tạp, thủ tục rườm rà từ khâu kê khai đến khâu nộp thuế, làm cho công tác quản lý thuế tốn kém, mất nhiều thời gian, và trong điều kiện nhất định còn tạo kẽ hở cho việc trốn lậu thuế, miễn giảm thuế không đúng đối tượng.

Hệ thống cơ quan trong bộ máy cơ quan quản lý thu ngân sách nhà nước cấp tỉnh bao gồm Sở tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Cục thuế tỉnh, Cục hải quan. Ngành kho bạc gồm có Kho bạc Nhà nước tỉnh và Kho bạc Nhà nước huyện. Ngành thuế có Cục thuế tỉnh và các Chi cục thuế huyện (thành phố). Ngành hải quan có hải quan và cửa khẩu. Ngành tài chính có Sở Tài chính tỉnh và các Phòng Tài chính huyện (thành phố).

+ Cơ quan Hải quan: Có chức năng quản lý các loại thuế xuất, nhập khẩu ngoài nội địa.

+ Cơ quan Thuế: Có chức năng quản lý các loại thuế, phí, lệ phí phát sinh trong nội địa.

+ Cơ quan Kho bạc: Có chức năng tham mưu, giúp cơ quan Tài chính quản lý Nhà nước về quỹ NSNN.

+ Cơ quan Tài chính là tạo lập nguồn tài chính, thể hiện khả năng tổ chức khai thác các nguồn tài chính nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế và phân phối ngân sách phù hợp với nguồn ngân sách nhà nước.

Thu NSNN là một bộ phận quan trọng trong chấp hành NSNN. Chính vì vậy thu ngân sách đòi hỏi phải tuân thủ theo những nguyên tắc nhất định:

(1) tất cả các khoản thu NSNN phải được nộp trực tiếp vào Kho bạc Nhà nước trừ một số trường hợp có thể thu qua cơ quan thu trực tiếp bằng tiền mặt; (2) các khoản thu NSNN phải được hạch toán bằng đồng tiền quốc gia theo đúng năm ngân sách, mục lục ngân sách, chế độ ngân sách và chế độ phân cấp quản lý ngân sách; (3) Kho bạc Nhà nước chịu trách nhiệm hạch toán các khoản thu NSNN và điều tiết các khoản thu NSNN theo đúng chế độ hiện hành; (4) ở các kho bạc địa phương nếu có khoản thu bằng ngoại tệ phải được tập trung vào quỹ ngoại tệ được tập trung ở kho bạc trung ương; (5) nếu

có các khoản thu không đúng với chế độ hiện hành thì kho bạc phải làm thủ tục hoàn trả người nộp.

Trình tự chấp hành dự toán thu ngân sách đối với các khoản thu khác nhau thì sẽ có những hình thức khác nhau. Hai khoản thu chiếm tỉ trọng lớn ở các huyện, thành phố là phí, lệ phí và khoản thu từ đơn vị sự nghiệp.

Với khoản thu thuế thì chủ thể có đủ điều kiện nộp thuế phải đăng ký với cơ quan thu có thẩm quyền thu, với đối tượng nộp phí và lệ phí không phải đăng ký. Với khoản thu thuế thì cơ quan thu định kỳ không phải ra thông báo thu, đối với khoản phí và lệ phí cơ quan thu phải ra thông báo theo định kỳ quy định cho đối tượng nộp. Trong thời hạn luật định, các chủ thể có liên quan tới nghĩa vụ nộp phải thực hiện các khoản thu bắt buộc để bảo đảm số thu ngân sách. Các khoản thu từ phí và lệ phí thường được ủy quyền cho cho cơ quan không phải là cơ quan tài chính thu ví dụ như: công chứng, đơn vị cầu đường… Vì vậy các cơ quan này phải nộp theo thời hạn quy định. Số thu này sẽ được cơ quan thu tổng hợp và gửi sang cho cơ quan tài chính để cơ quan tài chính tiến hành phân chia và kiểm soát nguồn thu.

Với khoản thu từ hoạt động sự nghiệp thường cơ quan tài chính sẽ ra thông báo theo định kỳ yêu cầu các đơn vị có khoản thu sự nghiệp nộp vào kho bạc. Trên cơ sở thông báo thu, các cơ quan đơn vị có trách nhiệm nộp đúng hạn đầy đủ số tiền ghi nhận trong thông báo thu tại Kho bạc Nhà nước.

- Các nguồn thu NSNN bao gồm:

+ Thu từ doanh nghiệp nhà nước. Triển khai thực hiện Luật Doanh nghiệp nhà nước, thực hiện sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý, các doanh nghiệp nhà nước đã góp phần quan trọng trong phát triển kinh tế của tỉnh tạo nguồn thu cho NSNN, tạo cơ sở vật chất cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Đồng thời doanh nghiệp nhà nước góp phần giải quyết việc làm và thu nhập cho người lao động.

Tuy nhiên, thực trạng doanh nghiệp nhà nước còn nhiều tồn tại, chưa thực sự giữ vai trò chủ đạo nền kinh tế, khả năng cạnh tranh kém, một số doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại chưa chủ động đề ra các giải pháp cụ thể, chưa bám chắc cơ chế điều hành vĩ mô của nhà nước về xuất nhập khẩu, chậm chuyển đổi hình thức kinh doanh, nên lúng túng trong hoạt động, còn để tình trạng nợ kéo dài. Việc chấp hành chính sách, pháp luật ở nhiều doanh nghiệp còn yếu dẫn đến nợ đọng thuế, công nợ chậm giải quyết...

+ Thu từ các lĩnh vực ngoài quốc doanh. Đây là lĩnh vực phức tạp đòi hỏi cán bộ thuế phải là người xử lý công minh, khách quan, trung thực trong việc trực tiếp quản lý thu thuế. Trong thực tế, còn có những trường hợp thoả thuận với người nộp thuế, gây thất thu ngân sách nhà nước; không nộp hết vào Kho bạc nhà nước số thuế phải nộp hoặc xâm tiêu tiền thuế của nhà nước đem sử dụng cho cá nhân dẫn đến không có khả năng thanh toán.

+ Khoản thu liên quan đến đất đai. Tiến hành triển khai chậm, sự phối hợp giữa các ngành chức năng chưa đồng bộ như việc thực hiện các thủ tục về giao cấp đất và chuyển nhượng quyền sử dụng đất còn nhiều khâu phức tạp làm cho cá nhân người tham gia mua bán không tự nguyện nộp thuế. Những năm vừa qua đã có chuyển biến tích cực thông qua việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính, thành lập các bộ phận một cửa, một đầu mối tăng cường trách nhiệm của các cơ quan công quyền trong việc phục vụ nhân dân đồng thời góp phần đáng kể tăng thu cho NSNN.

+ Thu phí và lệ phí. Thực hiện pháp lệnh phí và lệ phí công tác quản lý có nhiều tiến bộ, nhưng trong thực tế việc phản ánh quản lý qua ngân sách chưa kịp thời, đầy đủ; nhất là học phí, viện phí và một số loại lệ phí khác. Năm 2018, tỉnh cũng đã có chỉ đạo thực hiện nghiêm chỉnh, kịp thời việc nộp và ghi thu, ghi chi phí và lệ phí vào ngân sách theo định kỳ, đồng thời tỉnh đã ban hành quy định cụ thể về thu các loại phí phát sinh trên địa bàn, tạo điều kiện cho các đơn vị tích cực khai thác nguồn thu về phí và lệ phí.

Thu học phí, viện phí là khoản thu theo quy định của nhà nước nhằm huy động một phần đóng góp của học sinh, của những người đi khám và chữa bệnh. Từ năm 2017 thực hiện theo quy định của Bộ tài chính, các loại phí và lệ phí đã thực hiện ghi thu, ghi chi vào ngân sách nhà nước. Đây là nguồn thu huy động để đầu tư bổ sung cho sự nghiệp giáo dục và sự nghiệp y tế.

Trong những năm qua các chỉ tiêu thu Ngân sách trên địa bàn không ngừng được tăng lên.

Bảng 3.3. Thu NSNN Luang Prabang (triệu kip)


TT

Nội Dung

2016

2017

2018

2019

1

Thu thuế

210,511.45

257,701.13

293,487.59

303,358.48

2

Thu thuế thường niên

161,475.72

195,840.94

216,246.42

239,642.75

3

Thu lệ phí

3,452.17

5,570.67

11,222.28

10,582.43

4

Thu thuế đất

9,674.99

16,515.12

18,735.46

11,566.44

5

Thu chuyên môn, nghiệp vụ

35,908.56

39,774.41

47,283.43

41,566.86

6

Thu quản lý tài sản

14,402.12

20,009.43

18,642.86

21,135.31

7

Thu quản lý doanh nghiệp nhà nước

216.60

418.07

549.80

204.09

8

Thu hải quan

242.53


187.16


9

Thu từ địa phương

225,130.17

278,128.63

312,680.24

324,697.88


Tổng

661,014.31

813,958.39

919,035.24

952,754.24

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 177 trang tài liệu này.

Quản lý ngân sách nhà nước tại tỉnh Luang Prabang nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào - 13

(Nguồn: Sở Tài chính tỉnh Luang Prabang)

Từ năm 2016 đến nay các chỉ tiêu thu ngân sách địa bàn biến động chủ yếu là do các nguyên nhân như thu tiền sử dụng đất, thu khác ngân sách. Tốc độ tăng trung trình trừ nguồn thu tiền sử dụng đất hàng năm tăng từ 12 - 15%/năm.

3.2.2. Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước cấp tỉnh

- Công tác lập dự toán chi NSNN trong các đơn vị thụ hưởng NSNN tại tỉnh Luang Prabang được thực hiện theo Luật NSNN, Nghị định của Chính phủ, thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định quy định đối với các khoản chi việc lập dự toán phải tiến hành theo một quy trình từ cơ sở, trên cơ sở dự kiến

chi theo mục lục ngân sách. Đối với kinh phí tự chủ, căn cứ vào biên chế được tỉnh giao để tính toán đảm bảo đúng quy định. Đối với kinh phí không tự chủ, căn cứ vào nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và chức năng nhiệm vụ cụ thể của từng cơ quan, ban ngành, căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được tỉnh giao, trên cơ sở dự toán của đơn vị, cơ quan tài chính tiến hành thẩm định dự toán của đơn vị. Tuy nhiên, việc thẩm định dự toán chủ yếu dựa vào khả năng ngân sách của địa phương và phân bổ dàn trải, thiếu tập trung cho từng nhiệm vụ. Việc xác định nhiệm vụ trọng tâm vẫn chưa được quan tâm đúng mức, dẫn đến sử dụng dự toán chưa thật sự mang lại hiệu quả cao nhất.

Sau khi nhận được quyết định giao dự toán của UBND tỉnh, căn cứ vào kế hoạch sử dụng dự toán, các đơn vị sử dụng dự toán đề nghị cơ quan tài chính cùng cấp thẩm tra phân bổ dự toán chi thường xuyên cho đơn vị, trên cơ sở đề nghị phân bổ của đơn vị sử dụng dự toán cùng cấp, cơ quan tài chính tiến hành thẩm tra dự toán được giao của đơn vị và phương hướng sử dụng dự toán của đơn vị tiến hành thẩm tra và phân bổ dự toán chi thường xuyên về cho đơn vị dự toán cùng cấp. Sau khi nhận được thẩm tra phân bổ dự toán của cơ quan tài chính, đơn vị dự toán cấp 1 ra quyết định giao dự toán về cho đơn vị dự toán trực thuộc (nếu có), đồng gửi cơ quan tài chính cùng cấp tiến hành phân bổ dự toán vào phần mềm quản lý ngân sách. Thông qua KBNN cùng cấp cấp phát kinh phí thường xuyên cho đơn vị dự toán.

- Các khoản chi bao gồm:

+ Chi đầu tư xây dựng cơ bản. Các thủ tục trong thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản còn phức tạp, dẫn đến việc giải ngân thường dồn vào cuối năm, nên công tác lập tổng quyết toán hàng năm chưa kịp thời. Công tác duyệt quyết toán kinh phí xây dựng cơ bản đã được thực hiện nhưng chất lượng chưa cao (nhất là trong duyệt quyết toán kinh phí sửa chữa lớn, xây dựng nhỏ bằng nguồn vốn hành chính sự nghiệp). Còn tình trạng một số công trình chưa lập dự án khả thi nhưng đã được ghi vốn, có những công trình có

khối lượng đầy đủ nhưng không được giao chỉ tiêu vốn. Điều đó thể hiện sự phối hợp chưa chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng trong công tác lập dự án và bố trí vốn đầu tư.

+ Chi thường xuyên. Nhìn chung các cấp ngân sách, các đơn vị sử dụng ngân sách đã thực hiện đúng theo quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn dưới luật về quản lý chi và điều hành ngân sách từ khâu lập, chấp hành và quyết toán NSNN:

Lập dự toán ngân sách: Hàng năm việc lập dự toán của tỉnh được thực hiện theo sự chỉ đạo chung của Bộ Tài chính, các biện pháp, trình tự theo đúng Luật NSNN đã quy định. Việc lập dự toán chi ngân sách hàng năm căn cứ vào nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội chung của huyện, nhiệm vụ đảm bảo quốc phòng, an ninh. Dựa vào các chính sách chế độ chi tiêu của nhà nước, dựa vào khả năng nguồn thu ngân sách trong năm, dựa vào chỉ tiêu dự toán cấp trên giao.

Chấp hành dự toán chi ngân sách: Dựa vào tổng mức chi đã được các cơ quan có thẩm quyền duyệt để lập kế hoạch chi tháng, quý; dựa vào chế độ, định mức chi tiêu để căn cứ tính pháp lý trong quá trình chấp hành dự toán ngân sách. Và trong quá trình chấp hành luôn bám sát vào dự toán đã được duyệt, vào khả năng ngân sách của mình để điều chỉnh chi cho phù hợp, hạch toán đúng quy định của mục lục NSNN, nếu thu không đảm bảo chi thì cắt giảm chi tương ứng.

Công tác kế toán, quyết toán ngân sách đã có nhiều tiến bộ và đổi mới, lập đầy đủ các loại báo cáo kế toán, quyết toán theo quy định, phản ánh trung thực khách quan, chính xác đúng theo mục lục NSNN. Qua đó phát hiện các trường hợp có dấu hiệu vi phạm nguyên tắc tài chính để kịp thời uốn nắn.

Việc tổ chức thực hiện dự toán ngân sách ở các cấp, đơn vị ở địa phương thời gian qua đã có nhiều bước biến chuyển tích cực, bám sát dự toán và khả năng cân đối ngân sách, cơ bản đã đáp ứng được nhiệm vụ phát triển

kinh tế xã hội của tỉnh nhà, đảm bảo an sinh xã hội, phát triển đô thị, cải thiện tiền lương cho cán bộ công nhân viên.

Trong những năm qua nhờ có sự tăng thu ngân sách trên địa bàn cùng với sự quan tâm tạo điều kiện bổ sung nguồn ngân sách của Trung ương, do vậy công tác chi ngân sách tại địa phương đã đảm bảo nhiệm vụ cho hoạt động phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng chi tiêu thường xuyên được nâng lên. Đặc biệt là các khoản đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, đầu tư các chương trình xoá đói giảm nghèo…

Bảng 3.4 Chi NSĐP của Luang Prabang (triệu kip)


TT

Nội Dung

2016

2017

2018

2019

1

Chi thường xuyên

558,588.96

640,249.70

656,714.89

640,920.71

2

Chi quỹ lương

385,674.37

416,670.20

420,542.32

392,820.91

3

Chi tiền hỗ trợ

48,419.13

56,701.61

63,359.95

64,144.44

4

Chi phục vụ bộ máy nhà nước

37,004.04

69,978.22

77,140.73

70,350.02

5

Chi điều tiết, xúc tiến

13,251.42

16,321.60

17,940.16

17,401.20

6

Chi phát sinh khác

1,800.00

1,800.00

13,214.70

12,872.84

7

Chi mua, thuê tài sản

2,689.00

2,790.00


609.74

8

Tổng chi đầu từ

69,751.00

75,988.08

64,517.03

82,721.55


Tổng chi

1,117,177.93

1,280,499.41

1,313,429.79

1,281,841.41

(Nguồn: Sở Tài chính tỉnh Luang Prabang)

Qua số liệu bảng trên, cơ cấu phân bổ dự toán chi thường xuyên NSĐP cho thấy dự toán chi thường xuyên chiếm tỷ trọng rất lớn. Dự toán chi thường xuyên hàng năm đều có xu hướng tăng cao. Chi đầu tư xây dựng cơ bản chiếm tỷ trọng lớn, cũng tăng theo thời gian. Dự toán các khoản chi cho sự nghiệp kinh tế, giáo dục đào tạo, y tế, đảm bảo xã hội, quản lý hành chính đều tăng. Dự toán các khoản chi này tăng lên là do trong giai đoạn này Nhà nước đã ban hành nhiều chế độ chính sách mới (chế độ tiền lương, chế độ phụ cấp, công tác phí, định mức kỹ thuật...).

3.2.3. Thực trạng quản lý cân đối ngân sách nhà nước cấp tỉnh

Từ 2015, tình hình đất nước đã có nhiều chuyển biến tích cực, sản xuất và lưu thông hàng hoá đã có động lực mới, tình trạng thiếu lương thực đã được giải quyết căn bản. Cơ cấu chi NSNN đã dần thay đổi theo hướng tích cực. Nguồn thu trong nước đã đủ cho chi thường xuyên, tình trạng đi vay hoặc dựa vào phát hành tiền cho chi thường xuyên đã giảm. Trong giai đoạn này, chi đúng đối tượng, có hiệu quả, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội được đặt ra. Nhờ những giải pháp trên, số thâm hụt NSNN đã giảm dần qua từng năm và được bù đắp bằng vay của dân và vay nước ngoài.

Cân đối NSNN cấp tỉnh của Luang Prabang được thể hiện qua tổng thu

- tổng chi theo bảng dưới đây:

Bảng 3.5 Cân đối ngân sách cấp tỉnh (triệu kip)


TT

Nội Dung

2016

2017

2018

2019

1

Tổng thu

661,014.31

813,958.39

919,035.24

952,754.24

2

Tổng chi

1,117,177.93

1,280,499.41

1,313,429.79

1,281,841.41


Cân đối thu - chi

-456,163.62

-466,541.02

-394,394.55

-329,087.17

(Nguồn: Sở Tài chính Luang Prabang)

Trong giai đoạn từ năm 2016 - 2019, Luang Prabang luôn bội chi. Tuy nhiên, bội chi có xu hướng giảm, tỷ lệ bội chi NSNN so với GDP ở mức 3,9% đến 4,17%. Như vậy, có thể thấy bội chi NSNN trong những năm 2016

- 2019 là được khống chế ở mức chấp nhận được là 3,93%, thể hiện chính sách thắt chặt chi tiêu của Chính phủ trong thời kỳ này. Riêng năm 2019, bội chi thấp hơn.

Nhìn chung, thực trạng cân đối NSNN ở tỉnh Luang Prabang trong giai đoạn này đã có nhiều chuyển biến tích cực. Nhà nước đã có nhiều nỗ lực trong việc đổi mới chính sách quản lý và cân đối NSNN để cải thiện khai thác nguồn thu và phân bổ nguồn lực quốc gia, thúc đẩy kinh tế phát triển. So với giai đoạn trước, cân đối NSNN ở giai đoạn này đạt được kết quả rất

Xem tất cả 177 trang.

Ngày đăng: 15/02/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí