Quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh các trường tiểu học thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh - 2

DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT


CBQL : Cán bộ quản lý CLB : Câu lạc bộ

CM : Chuyên môn

CSVC : Cơ sở vật chất GRDP : Hiện tổng sản phẩm GV : Giáo viên

GVBM : Giáo viên bộ môn GVCN : Giáo viên chủ nhiệm HĐTN : Hoạt động trải nghiệm HS : Học sinh

HT : Hiệu trưởng

PHHS : Phụ huynh học sinh QL : Quản lý

TH : Tiểu học

THPT : Trung học phổ thông TN : Trải nghiệm

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 126 trang tài liệu này.

TNCS : Thanh niên cộng sản TNTP : Thanh niên thành phố TP : Thành phố

XHH : Xã hội hóa

Quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh các trường tiểu học thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh - 2

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Quy mô các trường tiểu học trên địa bàn thành phố Hạ Long giai đoạn 2016-2018 42

Bảng 2.2: Nhận thức của CBQL, GV các trường tiểu học thành phố Hạ Long về ý nghĩa, tầm quan trọng của HĐTN đối với sự phát triển nhân cách HS tiểu học 45

Bảng 2.3: Đánh giá của CBQL, GV về nội dung HĐTN cho học sinh các trường tiểu học trên địa bàn thành phố Hạ Long 48

Bảng 2.4: Kết quả đánh giá của CBQL, GV về các hình thức HĐTN của HS các trường tiểu học thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh 51

Bảng 2.5: Kết quả đánh giá của GV về hoạt động trải nghiệm cho học sinh các trường Tiểu học trên địa bàn TP Hạ Long 53

Bảng 2.6: Thực trạng việc xây dựng kế hoạch HĐTN của hiệu trưởng các trường tiểu học thành phố Hạ Long 55

Bảng 2.7: Thực trạng việc tổ chức thực hiện kế hoạch HĐTN cho học sinh các trường tiểu học trên địa bàn thành phố Hạ Long 58

Bảng 2.8: Thực trạng chỉ đạo tổ chức HĐTN cho học sinh tiểu học trên

địa bàn thành phố Hạ Long 62

Bảng 2.9: Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý HĐTN cho học sinh tiểu học thành phố Hạ Long 66

Bảng 3.1: Kết quả khảo sát tính cần thiết của các biện pháp quản lý HĐTN của HS ở các trường tiểu học trên địa bàn thành phố Hạ Long 86

Bảng 3.2: Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp quản lý HĐTN của HS ở các trường tiểu học trên địa bàn thành phố Hạ Long 87

MỞ ĐẦU


1. Lý do chọn đề tài

Nghị quyết Hội nghị số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo chỉ ra rằng "Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học" [8]. Trong đó các phẩm chất và năng lực của học sinh (bao gồm năng lực chung và năng lực chuyên biệt) sẽ dần được hình thành và phát triển thông qua các môn học và hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo.

Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể mới, thông qua ngày 26/12/2018 đã chỉ ra mục tiêu chung đó là: Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp giúp học sinh khám phá bản thân và thế giới xung quanh, phát triển đời sống tâm hồn phong phú, biết rung cảm trước cái đẹp của thiên nhiên và tình người, có quan niệm sống và ứng xử đúng đắn, đồng thời bồi dưỡng cho học sinh tình yêu đối với quê hương, đất nước, ý thức về cội nguồn và bản sắc của dân tộc để góp phần giữ gìn, phát triển các giá trị tốt đẹp của con người Việt Nam trong một thế giới hội nhập [2].

Đối với học sinh Tiểu học hoạt động trải nghiệm có vị trí quan trọng, bởi ở độ tuổi này thế giới quan của các em chưa phát triển nhiều, nhận thức còn hạn chế. Do vậy, nếu chỉ dạy cho các em kiến thức lí thuyết mà không chú trọng đến việc cho học sinh trải nghiệm thực hành thì khó giúp các em mở rộng thế giới quan và phát huy được sự sáng tạo của học sinh. Hoạt động trải nghiệm hình thành cho học sinh thói quen tích cực trong cuộc sống hằng ngày, chăm chỉ lao động; thực hiện trách nhiệm của người học sinh ở nhà, ở trường và địa phương; biết tự đánh giá và tự điều chỉnh bản thân; hình thành những hành vi giao tiếp, ứng xử có văn hoá; có ý thức hợp tác nhóm và hình thành được năng lực giải quyết vấn đề [2].

Vì thế, hoạt động trải nghiệm góp phần quan trọng trong quá trình rèn luyện nhân cách, hình thành phẩm chất, năng lực cho học sinh, góp phần định hướng, điều chỉnh hoạt động giáo dục đạt hiệu quả cao.

Từ năm học 2010 đến nay, ngành giáo dục thành phố Hạ Long đã có rất nhiều các văn bản chỉ đạo, đưa ra các nhiệm vụ năm học để tăng cường các Hoạt động trải nghiệm cho học sinh và đã đạt được những kết quả tích cực.

Tuy nhiên, quá trình tổ chức các hoạt động trải nghiệm tại các trường Tiểu học trên địa bàn TP Hạ Long còn nhiều hạn chế như hình thức tổ chức còn đơn điệu, nội dung chưa phong phú, kỹ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh của một số giáo viên còn hạn chế. Công tác quản lý còn tồn tại những bất cập, công tác lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo triển khai ở một số nhà trường còn chưa đồng bộ, việc kiểm tra, đánh giá chưa toàn diện. Vì vậy rất cần có những nghiên cứu để đề xuất biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh đạt kết quả tốt hơn.

Từ những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài “Quản lý các hoạt động trải nghiệm cho học sinh các trường Tiểu học TP Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh” cho công trình nghiên cứu của mình.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh các trường Tiểu học thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, đề tài đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động trải nghiệm, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện học sinh, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động trải nghiệm của học sinh ở trường tiểu học.

3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh ở các trường tiểu học thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.

4. Giả thuyết nghiên cứu

Hoạt động trải nghiệm cho học sinh các trường Tiểu học thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh trong thời gian qua đã được quan tâm thực hiện và đạt được những kết quả nhất định, tuy nhiên quá trình tổ chức còn tồn tại những bật cập, chưa thực sự đáp ứng yêu cầu mục tiêu hình thành phẩm chất đạo đức cho từng cá nhân học sinh và chưa thực sự cho học sinh trải nghiệm. Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm của học sinh một cách khoa học theo hướng huy động được các lực lượng giáo dục cùng tham gia tổ chức, phù hợp đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh, phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, địa phương,… thì hiệu quả hoạt động này sẽ được nâng cao, góp phần giáo dục toàn diện nhân cách học sinh, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh ở trường tiểu học.

5.2. Thực trạng hoạt động trải nghiệm và quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh ở các trường tiểu học thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.

5.3. Biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh ở các trường tiểu học thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.

6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu

6.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu

Hoạt động trải nghiệm của học sinh trong nhà trường phổ thông bao gồm trải nghiệm thông qua môn học, thông qua hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật, thông qua các hoạt động giáo dục. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu đề xuất biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm thông qua các hoạt động giáo dục (hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trước đây).

6.2. Giới hạn vê đối tượng khảo sát

- Đối tượng khảo sát: 30 cán bộ quản lý (Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, tổ trưởng CM); 90 giáo viên (Các trường: Tiểu học Trần Hưng Đạo, Tiểu học Hà Lầm, Tiểu học Cao Xanh, Tiểu học Trần Quốc Toản, Tiểu học Nguyễn Bá Ngọc).

7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luâṇ

Trên cơ sở sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa để nghiên cứu các tài liệu liên quan nhằm hệ thống hóa cơ sở lí luận về quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học.

7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động của giáo viên, học sinh để tìm hiểu thực trạng, cách tiến hành, tác dụng của hoạt động trải nghiệm, hứng thú của học sinh khi tham gia các hoạt động trải nghiệm, từ đó đưa ra nguyên nhân của thực trạng.

- Phương pháp điều tra: Tiến hành điều tra bằng bảng hỏi với những câu hỏi đối với cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh lớp 4, 5 nhằm thu thập những thông tin về thực trạng việc quản lý HĐTN tại các trường TH trên địa bàn thành phố Hạ Long trong giai đoạn hiện nay.

- Phương pháp phỏng vấn: Trò chuyện với cán bộ, quản lý giáo viên, học sinh để tìm hiểu về nội dung, phương pháp tổ chức, hứng thú của học sinh khi tham gia hoạt động trải nghiệm.

- Phương pháp chuyên gia: Được sử dụng để xin ý kiến các chuyên gia về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý HĐTN do luận văn đề xuất.

7.3. Nhóm phương pháp xử lý thông tin

- Sử dụng toán thống kê, các phần mềm tin học để xử ký kết quả điều tra.

8. Cấu trúc luận văn

Luận văn ngoài phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục phần nội dung chính gồm 3 chương:

- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh ở trường tiểu học.

- Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh ở các trường Tiểu học thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.

- Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm của học sinh ở các trường Tiểu học thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

* Những nghiên cứu trên thế giới

Những năm 80 - 90 của thế kỉ XX, Lý thuyết kiến tạo ra đời và phát triển, các tác giả của Lý thuyết kiến tạo quan niệm hoạt động học là quá trình người học tự kiến tạo, tự xây dựng tri thức cho chính mình. Người học tự xây dựng những cấu trúc trí tuệ riêng về nội dung học, lựa chọn những thông tin phù hợp, giải nghĩa thông tin trên cơ sở vốn kinh nghiệm (dựa trên tri thức đã có) và nhu cầu hiện tại, bổ sung những thông tin mới để tìm ra ý nghĩa của tài liệu mới. Như vậy, hoạt động học là quá trình người học tự kiến tạo tri thức cho chính mình chứ không phải giáo viên mang sẵn lời giải đến cho họ, ngoài ra, Lý thuyết Kiến tạo còn cho rằng: hoạt động học được hiểu không phải là hoạt động nhận thức cá nhân thuần túy mà là hoạt động cá nhân trong sự tương tác, giao lưu với các cá nhân khác, chịu ảnh hưởng của hoàn cảnh cụ thể. Từ quan niệm trên về hoạt động học, Lý thuyết Kiến tạo quan niệm hoạt động dạy là hoạt động của giáo viên nhằm tổ chức và hướng dẫn hoạt động học người học. Người học là chủ thể tích cực của hoạt động dạy học.

Trong lý thuyết học từ trải nghiệm, David A Kolb đã chỉ ra rằng “Học từ trải nghiệm là quá trình học theo đó kiến thức, năng lực được tạo ra thông qua việc chuyển hóa kinh nghiệm. Học từ trải nghiệm gần giống với học thông qua làm những khác ở chỗ là nó gắn với kinh nghiệm và cảm xúc cá nhân” [17]. Lý thuyết “Học từ trải nghiệm” là cách tiếp cận về phương pháp học đối với các lĩnh vực nhận thức. Nếu như mục đích của việc dạy học chủ yếu là hình thành và phát triển hệ thống tri thức khoa học, năng lực và hành động khoa học cho mỗi cá nhân thì mục đích hoạt động giáo dục là hình thành và phát triển những phẩm chất tư tưởng, ý chí, tình cảm, sự đam mê, các giá trị, kĩ năng sống và

những năng lực chung khác cần có ở con người trong xã hội hiện đại. Để phát triển sự hiểu biết khoa học, chúng ta có thể tác động vào nhận thức của người học; nhưng để phát triển và hình thành phẩm chất thì người học phải được trải nghiệm. Như vậy, trong lý thuyết của Kolb, trải nghiệm sẽ làm cho việc học trở nên hiệu quả bởi trải nghiệm ở đây là sự trải nghiệm có định hướng, có dẫn dắt chứ không phải sự trải nghiệm tự do, thiếu định hướng. Theo Carl Rges chỉ có cách học tập dựa trên sự khám phá bản thân hoặc tự lĩnh hội thì mới giúp con người thay đổi hành vi của chính mình. Bản chất của nó chính là trải nghiệm.

Richard Ponzio và Sally Stanly thì cho rằng giáo dục trải nghiệm không đơn thuần là phải thực hiện một hoạt động từ đó rút ra những kết luận và vận dụng vào những tình huống khác nhau [dẫn theo 28]. Mà thông qua việc kết hợp nhiều cảm giác trong quá trình chia sẻ kinh nghiệm tất cả người học đều được mở rộng hiểu biết của mình.

Trung tâm giáo dục trải nghiệm Widehorizon (Chân trời rộng mở) ở thành phố London của nước Anh đã nghiên cứu và triển khai nội dung giáo dục hướng đến cho mỗi đứa trẻ đều có cơ hội trải nghiệm những tri thức về phiêu lưu mạo hiểm. Những khóa học và hoạt động về phiêu lưu - mạo hiểm sẽ làm cho các em học sinh hứng thú, kích thích, vui vẻ, cảm giác dễ chịu và các em học tập tốt hơn, trung tâm này có khá đầy đủ các phương tiện để tổ chức các hoạt động ngoài trời, hoạt động trải nghiệm và phiêu lưu - mạo hiểm. Ví dụ: về phương tiện: Phòng học, vườn/công viên; bếp; nơi đỗ xe; sân chơi; thiết bị đo thời tiết; khu hoang dã nhân tạo. Các hoạt động trải nghiệm: Muông thú; nghệ thuật và thiết kế; trường học về rừng; môi trường sống; các loài thú vật, cây cỏ; bản đồ và định hướng; thu gom vật liệu, phế thải; đất và đá; các mùa; nghề xây dựng... Như vậy, giáo dục trải nghiệm ở Anh: Cung cấp hàng loạt tình huống, bối cảnh đa dạng, phong phú cho học sinh và đòi hỏi phát triển, ứng dụng nhiều tri thức, kĩ năng trong chương trình, cho phép học sinh sáng tạo và tư duy; giải quyết vấn đề làm theo nhiều cách thức khác nhau nhằm đạt kết quả tốt hơn; cung cấp cho học sinh các cơ hội sáng tạo, đổi mới, dám nghĩ, dám làm…[30].

Xem tất cả 126 trang.

Ngày đăng: 14/07/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí