DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Số lượng trường học và số lượng học sinh toàn huyện 39
Bảng 2.2. Mạng lưới trường học THPT của huyện Hoành Bồ năm học 2016
- 2017............................................................................................. 40
Bảng 2.3. Chất lượng hai mặt giáo dục của các trường THPT từ năm học 2012 - 2013 đến năm học 2016 - 2017 40
Bảng 2.4. Thống kê trình độ đào tạo, chuyên môn nghiệp vụ của CBQL các trường THPT năm học 2016 - 2017 41
Bảng 2.5. Chất lượng, cơ cấu đội ngũ giáo viên THPT đã tuyển dụng từ
năm học 2013 - 2014 đến năm học 2016 - 2017 42
Bảng 2.9. Đánh giá nhận thức của GV và CBQLGD về mức độ quan trọng
và cần thiết của hoạt động BDTX 43
Có thể bạn quan tâm!
- Quản lý hoạt động bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh - 1
- Một Số Kinh Nghiệm Của Nước Ngoài Và Của Việt Nam Trong Hoạt Động Bdtx Cho Đội Ngũ Gv
- Quản Lý Hoạt Động Bồi Dưỡng Thường Xuyên Cho Giáo Viên Thpt
- Yêu Cầu Bồi Dưỡng Năng Lực Của Giáo Viên Đáp Ứng Chương Trình Giáo Dục Phổ Thông Mới
Xem toàn bộ 128 trang tài liệu này.
Bảng 2.10. Đánh giá của GV và CBQLGD về nội dung BDTX cho GVTHPT 50
Bảng 2.11. Đánh giá của GV và CBQLGD về hình thức BDTX cho GVTHPT 52
Bảng 2.12. Đánh giá mức độ và hiệu quả của các biện pháp quản lý hoạt động BDTX cho GVTHPT của Sở GD&ĐT Quảng Ninh 54
Bảng 3.1. Đánh giá về tính cần thiết của các biện pháp quản lý đã đề xuất 72
Bảng 3.2. Đánh giá về tính khả thi của các biện pháp quản lý đã đề xuất 73
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Hội nghị TW 8 (Khóa
XI) về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo” đã chỉ rõ mục tiêu: “Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời [20].
Trong mọi thời đại, giáo viên luôn là yếu tố quyết định chất lượng giáo dục. R.Roysingh - một chuyên gia giáo dục của UNESCO từng khẳng định:
“Chất lượng của một nền giáo dục không vượt quá tầm chất lượng những giáo viên làm việc cho nó” (dẫn theo [29]). Điều này cho thấy rõ vai trò quyết định của chất lượng đội ngũ GV. Chúng ta không thể có một nền giáo dục tốt nếu ở đó chỉ có những người thầy trung bình hoặc yếu kém. Do đó việc bồi dưỡng nâng cao chất lượng GV là một trong những yêu cầu quan trọng để thúc đẩy giáo dục phát triển.
Bồi dưỡng thường xuyên để nâng cao chất lượng đội ngũ GV luôn là yêu cầu cấp thiết nhằm đáp ứng yêu đổi mới giáo dục và nâng cao chất lượng giáo dục.
Trong thời đại ngày nay biển kiến thức của nhân loại rất mênh mông, thày giáo trong xã hội hiện đại không còn cái quyền uy của sự “cái gì cũng biết”, và càng không bao giờ được thoả mãn với những gì mình đã có. Nhà giáo dục nổi tiếng M.I.Calinin từ lâu đã từng nói: “nếu GV không chịu bồi bổ tri thức, năng lực và nghị lực của mình thì cuối cùng các bạn sẽ không còn cái gì cả. Người GV một mặt phải cho đi, mặt khác phải như đám bọt biển hút lấy, giữ lấy cho mình tất cả những cái gì tốt đẹp nhất trong nhân dân, trong cuộc sống, trong
khoa học và rồi lại đem cho trẻ những cái tốt đẹp nhất đó” (dẫn theo [29]. Chính bởi vậy, việc bồi dưỡng thường xuyên đối với GV để nâng cao năng lực chuyên môn luôn là vấn đề cần thiết để đáp ứng với đòi hỏi của giáo dục trong xã hội hiện đại.
Đề án đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam sau 2015 đã được Chính phủ phê duyệt. Theo đó, từ mục tiêu cho đến nội dung chương trình-SGK và phương pháp dạy học phải đổi mới. Trước yêu cầu này, việc bồi dưỡng nâng cao năng lực cho GV để thực hiện tốt công cuộc đổi mới GD là công việc hết sức cấp bách phải đi trước một bước. Tuy nhiên, thực tế với đội ngũ nhà giáo hiện nay cả về năng lực và trình độ chuyên môn chưa đáp ứng được. Trong các cuộc trả lời phỏng vấn trên báo chí cũng như tại các Hội nghị của ngành GD&ĐT, Bộ trưởng Phạm Vũ Luận luôn cho rằng với đội ngũ nhà giáo chúng ta hiện nay chưa đáp ứng kịp so với yêu cầu đổi mới. Để khắc phục tình trạng này, Bộ trưởng đã chỉ ra phương hướng: “Chúng ta không thể bỏ 2 triệu thầy cô giáo hiện nay sang bên cạnh để đưa 2 triệu thầy cô giáo mới được đào tạo vào, chúng ta phải đổi mới từ đội ngũ hiện nay của chúng ta, việc đó sẽ được triển khai bồi dưỡng hoặc đào tạo lại” (Báo giaoduc.net.vn ra ngày 16/11/2013) [3].
Giáo dục ngày nay được coi là nền móng của sự phát triển khoa học kỹ thuật và đem lại sự thịnh vượng cho nền kinh tế quốc dân. Có thể khẳng định rằng: không có giáo dục thì không có bất cứ sự phát triển nào đối với con người, đối với kinh tế, văn hoá. Ý thức được điều đó, Đảng ta đã thực sự coi "Giáo dục là quốc sách hàng đầu", Hội nghị TW 4 khoá VII đã khẳng định "Giáo dục - Đào tạo là chìa khóa để mở cửa tiến vào tương lai", Nghị quyết TW 2 khoá VIII đã tiếp tục khẳng định "Muốn tiến hành CNH, HĐH thắng lợi phải phát triển mạnh giáo dục - đào tạo, phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững" [19].
Để đạt được những mục tiêu trên thì đội ngũ GV có vai trò quyết định toàn bộ sự nghiệp phát triển nền giáo dục. Hồ Chủ tịch đã từng nói "Không có thầy thì không có giáo dục". Rõ ràng phát triển đội ngũ GV là yêu cầu cấp thiết, là
yếu tố cơ bản có ý nghĩa quyết định trong việc phát triển giáo dục. Trong mọi thời đại, GV luôn là yếu tố quyết định giáo dục. Không thể có một nền giáo dục tốt nếu ở đó chỉ có những người thầy trung bình hoặc yếu kém. Do đó việc bồi dưỡng nâng cao chất lượng GV là một trong những yêu cầu quan trọng để thúc đẩy giáo dục phát triển.
Ngày 08/8/2011 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành theo Thông tư số 30/2011/TT-BGDĐT về Chương trình bồi dưỡng thường xuyên của GV THPT áp dụng trong cả nước với mục đích: “Nâng cao mức độ đáp ứng của GVTHPT với yêu cầu phát triển giáo dục THPT và yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp GVTHPT”. Theo chương trình này, mỗi GVTHPT sẽ được bồi dưỡng kiến thức 120 tiết/năm học với 02 khối kiến thức: Khối kiến thức bắt buộc và khối kiến hức tự chọn với nhiều chuyên đề rất phong phú, đa dạng để GV có thể lựa chọn những vấn đề cần thiết trong chuyên môn của mình… [9].
Tiếp đó, Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 22/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã nêu: “Triển khai quy chế BDTX cho GV mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên…”. Như vậy, công tác bồi dưỡng GV để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay đang được quan tâm và thực sự là một yêu cầu cấp thiết [13].
Đặc biệt, trong bối cảnh toàn ngành GD đang tập trung, dốc sức cho việc đổi mới CT-SGK sau 2015 thì vấn đề bồi dưỡng, đào tạo lại GV để đáp ứng với CT-SGK mới là một nhiệm vụ cấp bách. Bởi vì cho dù chúng ta có một nền giáo dục mà ở đó mọi thứ đều rất hiện đại với một chương trình tiên tiến, các bộ SGK rất phong phú, có chất lượng, nhưng năng lực, trình độ của người thầy không đáp ứng được thì có thể nói một cách quả quyết rằng công cuộc đổi mới giáo dục sẽ thất bại. Chính vì vậy, việc bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên là khâu then chốt trong mọi sự thay đổi, cải cách.
1.2.Trong những năm qua ngành giáo dục của tỉnh Quảng Ninh đã có nhiều biện pháp để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên về mọi mặt. Tuy nhiên, thực tế chất lượng đội ngũ GV trong huyện nói chung và đội ngũ GVTHPT nói riêng
vẫn còn tồn tại những non yếu về chuyên môn nghiệp vụ, một số thầy cô giáo chưa tự giác trong việc tự học hỏi, bồi dưỡng chuyên môn, hoặc nếu có thì chất lượng bồi dưỡng, hình thức bồi dưỡng, nội dung bồi dưỡng chưa phong phú, chưa đa dạng, chưa đáp ứng được với yêu cầu của đổi mới giáo dục phổ thông.
Vấn đề triển khai BDTX cho GVTHPT và quản lý hoạt động bồi dưỡng GVTHPT của hiệu trưởng các trường THPT huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh đã được quan tâm xong vẫn còn nhiều bất cập và hạn chế, điều này do nhiều nguyên nhân, xong nguyên nhân cơ bản vẫn là do khâu quản lý hoạt động này chưa tốt. Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Hoành Bồ lần thứ XXIV nhiệm kỳ 2015-2020 xác định Phát triển và nâng cao chất lượng, hiệu quả GD&ĐT một cách toàn diện... Xây dựng đội ngũ GV và CBQLGD đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ. Bồi dưỡng thường xuyên để nâng cao chất lượng đội ngũ GV luôn là yêu cầu cấp thiết nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và nâng cao chất lượng giáo dục.
1.3. Từ những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý hoạt động bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT tại huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng ninh” nhằm đánh giá thực trạng quản lý hoạt động BDTX đội ngũ GVTHPT tại huyện Hoành Bồ, Tỉnh Quảng Ninh, đồng thời đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng GV, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trên địa bàn huyện.
2. Mục đích
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá trực trạng đề tài, đề xuất biện pháp bồi dưỡng thường xuyên (BDTX) cho giáo viên (GV) các trường THPT nhằm góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ GV, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ở huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý BDTX cho GV THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý của Hiệu trưởng trong công tác bồi dưỡng thường xuyên cho GV theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh.
4. Giả thuyết khoa học
Hoạt động BDTX cho đội ngũ GV THPT ở huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh những năm gần đây đã được các cấp quan tâm và đạt một số kết quả nhất định, tuy nhiên công tác quản lý hoạt động này còn nhiều hạn chế nên chưa tạo ra những động lực mạnh mẽ để thúc đẩy GV bồi dưỡng và tự bồi dưỡng.
Nếu đề tài đề xuất được một số biện pháp quản lý hoạt động BDTX giáo viên THPT ở huyện Hoành Bồ tỉnh Quảng Ninh phù hợp với yêu cầu chung và sát với thực tiễn giáo dục thì sẽ nâng cao được chất lượng đội ngũ GVTHPT nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động BDTX cho GVTHPT.
5.2. Tìm hiểu thực trạng quản lý hoạt động BDTX của SGD&ĐT tỉnh quảng Ninh đối với công tác BDTX giáo viên THPT 3-5 năm gần đây.
5.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động BDTX cho đội ngũ giáo viên THPT của SGD&ĐT tỉnh Quảng Ninh.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Phạm vi nghiên cứu
Công tác BDTX cho GV THPT huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh trong những năm gần đây.
6.2. Giới hạn khách thể khảo sát
- Khảo sát 130 GV THPT huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh.
- Khảo sát 30 cán bộ quản lý là Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng và tổ trưởng chuyên môn THPT huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu các văn bản, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước và ngành GD&ĐT có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
- Sưu tầm, đọc, phân tích, tổng hợp các tài liệu trong và ngoài nước (sách, báo, tạp chí, luận án, luận văn... Các đề tài nghiên cứu) liên quan đến vấn đề nghiên cứu, trên cơ đó hệ thống, khái quát hóa những vấn đề lý luận.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
Bằng việc quan sát trực tiếp (xem xét các hoạt động quản lý của Hiệu trường các trường THPT trong công tác quản lý BDTX cho GVTHPT) người nghiên cứu thu thập các thông tin trực tiếp.
7.2.2. Phương pháp điều tra
- Điều tra thu thập số liệu, thông tin bằng các phiếu hỏi, phiếu phỏng vấn về thực trạng quản lý hoạt động BDTX cho đội ngũ GVTHPT ở huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh qua một số đối tượng: CBQLGD, Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng các trường THPT, một số GVTHPT...
- Phỏng vấn, tọa đàm, trao đổi với các đối tượng cần điều tra để khai thác thông tin.
- Lấy ý kiến chuyên gia và các nhà QLGD về các biện pháp quản lý hoạt động BDTX cho GVTHPT mà đề tài đề xuất.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài Mở đầu, Kết luận, Kiến nghị, Tài liệu tham khảo và Mục lục luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và quản lý hoạt động BDTX cho GV các trường THPT.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động BDTX cho GV các trường THPT huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động BDTX cho GV các trường THPT huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh.
Kết luận và kiến nghị