Đánh Giá Về Tính Cần Thiết Của Các Biện Pháp Quản Lý Đã Đề Xuất

Bảng 3.1: Đánh giá về tính cần thiết của các biện pháp quản lý đã đề xuất



TT


Biện pháp

Mức độ cần thiết

Rất cần

thiết

Cần thiết

Không cần

thiết

X

Thứ bậc


1

Tiếp tục nâng cao nhận thức cho GV và các CBQL về công tác BDTX trong hoạt động

nghề nghiệp


120


10


0


2,92


4


2

Khảo sát nhu cầu BDTX của giáo viên THPT để lập kế hoạch bồi dưỡng cho sát

với nhu cầu và trình độ của GV.


124


6


0


2,95


2


3

Đổi mới nội dung, phương pháp và đa dạng hóa hình thức tổ chức BDTX để nâng cao

chất lượng bồi dưỡng cho GV.


125


5


0


2,96


1

4

Tăng cường kiểm tra, giám sát và đánh giá hoạt

động bồi dưỡng thường xuyên GV THPT.

119

11

0

2,91

5

5

Tăng cường các điều kiện về cơ sở vật chất

phục vụ công tác BDTX

118

12

0

2,90

6

6

Khuyến khích về vật chất và tinh thần đối

với GV trong việc BDTX

115

15

0

2,88

8

Chung

2.92


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 128 trang tài liệu này.

Quản lý hoạt động bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh - 11

Qua kết quả khảo sát như trên, cho thấy: Mức độ cần thiết của 06 biện pháp quản lý hoạt động BDTX cho GVTHPT được CBQL và GV đánh giá là tương đối cao. Thể hiện điểm trung bình trong đánh giá là:

X = 2,92; có 4/6 biện pháp có điểm trung bình X 2,92.

Trong số 06 biện pháp đề xuất, biện pháp được đánh giá là quan trọng và rất cần thiết nhất đó là: Đổi mới nội dung, hình thức tổ chức và phương pháp BDTX để nâng cao chất lượng bồi dưỡng cho GV chiếm 125/130 ý kiến nhất trí (đạt 96,1%).

Biện pháp: Khảo sát nhu cầu BDTX để lập kế hoạch bồi dưỡng cho sát với nhu cầu và trình độ của GV cũng là biện pháp được đánh giá là rất cần thiết, chiếm 124/130 ý kiến nhất trí (đạt 95,3%); ngoài ra các biện pháp còn lại được cho là cần thiết nhưng ở mức độ thấp hơn hai biện pháp trên.

3.4.2. Tính khả thi của các biện pháp quản lý đã đề xuất.

* Điểm TB: 1 Y 3

Bảng 3.2: Đánh giá về tính khả thi của các biện pháp quản lý đã đề xuất



TT


Biện pháp

Mức độ khả thi

Rất khả

thi

Khả thi

Không khả thi

Y

Thứ bậc


1

Tiếp tục nâng cao nhận thức cho GV và các

CBQL về công tác BDTX trong hoạt động nghề nghiệp


119


11


0


2,91


5


2

Khảo sát nhu cầu BDTX của giáo viên THPT để lập kế hoạch bồi dưỡng cho sát với

nhu cầu và trình độ của GV.


120


10


0


2,92


3


3

Đổi mới nội dung, phương pháp và đa dạng hóa hình thức tổ chức BDTX để nâng cao

chất lượng BD cho GV.


125


5


0


2,96


1

4

Tăng cường kiểm tra, giám sát và đánh giá hoạt

động bồi dưỡng thường xuyên GVTHPT.

116

14

0

2,89

8

5

Tăng cường các điều kiện về cơ sở vật chất

phục vụ công tác BDTX

120

10

0

2,92

3

6

Khuyến khích về vật chất và tinh thần đối

với GV trong việc BDTX

117

13

0

2,90

65

Chung

2.92


Kết quả khảo sát như trên, cho thấy: Mức độ khả thi của 06 biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho GV dạy nghề được cán bộ quản lý và giáo viên đánh giá là tương đối cao.

Thể hiện điểm trung bình trong đánh giá là: Y = 2,92; có 4/6 biện pháp có


điểm trung bình Y 2,92.

Trong số 06 biện pháp đề xuất, biện pháp được đánh giá là quan trọng và có tính khả thi cao nhất đó là: Đổi mới nội dung, hình thức tổ chức và phương BDTX để nâng cao chất lượng bồi dưỡng cho GV chiếm 125/130 ý kiến nhất trí (đạt 96.1%).

3.4.3. Mối quan hệ giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp.

Để xem xét sự tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động BDTX cho đội ngũ GVTHPT của sở GD&ĐT tỉnh Quảng Ninh, ta tiến hành lập bảng so sánh và áp dụng công thức tính hệ số tương quan thứ bậc Spearman như sau:

r 1

6D 2


Trong đó:

r: Là hệ số tương quan.

N (N 2 1)

D: Là hiệu số thứ bậc giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

N: Là số biện pháp

Áp dụng công thức trên ta có:

6D2

63,5


r 1N (N 2 1) = 1 8(49 1) 0,93

Từ kết quả tính toán r = 0,93 cho phép ta kết luận: Giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp quản lý đề xuất là tương quan thuận và tương đối chặt chẽ, có nghĩa là ý kiến đánh giá của CBQL và GV về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp là tương đối phù hợp nhau. Các biện pháp đưa ra được đánh giá cần thiết ở mức độ nào thì cũng được đánh giá là khả thi ở mức độ đó và ngược lại.

Cũng từ kết quả khảo nghiệm cho thấy 06 biện pháp quản lý hoạt động BDTX cho GVTHPT của sở GD&ĐT tỉnh Quảng Ninh đều được đánh giá là cần thiết và phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay, phù hợp với các quan điểm của Đảng và Nhà nước về chuẩn hoá, hiện đại hoá giáo dục.

Kết luận Chương 3


Trên cơ sở tìm hiểu những vấn đề lý luận về công tác BDTX cho GVTHPT và kết quả khảo sát thực tiễn về thực trạng quản lý hoạt động BDTX cho GVTHPT của các trường THPT huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh được mô tả tại Chương 1 và Chương 2. Tại Chương 3, chúng tôi đã tiến hành các nội dung sau:

Xác định các nguyên tắc để đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động BDTX cho GVTHPT của các trường THPT huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh đảm bảo phù hợp với các quan điểm của Đảng và Nhà nước, của Ngành về nâng cao chất lượng và chuẩn hoá đội ngũ GV.

Đề xuất 06 biện pháp quản lý hoạt động BDTX cho GVTHPT của các trường THPT huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh. Các biện pháp được đề xuất đã tập trung khắc phục những tồn tại, yếu kém, phát huy những mặt tích cực, những kết quả đã đạt được trong quản lý hoạt động BDTX đồng thời các giải pháp cũng giải quyết những vấn đề quản lý mới phát sinh từ thực tế nhằm từng bước hoàn thiện và nâng cao chất lượng của công tác BDTX cho GV nói chung và GVTHPT nói riêng.

Tiến hành trưng cầu ý kiến của các CBQL và GV các trường THPT trong huyện về tính cần thiết và khả thi của các giải pháp quản lý đã đề xuất. Kết quả trưng cầu ý kiến đã khẳng định các giải pháp được đề xuất là cần thiết và có tính khả thi cao.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ


1. Kết luận

Trong mọi thời đại, GV luôn có vai trò quyết định đối với chất lượng giáo dục của một nước. Cho dù chúng ta có một chương trình giáo dục tốt với những cơ sở vật chất đầy đủ, nhưng đội ngũ GV yếu kém về phẩm chất và năng lực thì có thể khẳng định rằng giáo dục không thể có chất lượng. Bởi thế nâng cao chất lượng đội ngũ GV luôn là công việc hàng đầu và được mọi quốc gia quan tâm.

Hiện nay, trong công cuộc đổi mới giáo dục phổ thông, cùng với việc xây dựng chương trình và biên soạn mới SGK, vấn đề bồi dưỡng GV các cấp để đáp ứng với sự nghiệp đổi mới được Bộ GD&ĐT đặc biệt quan tâm. Có thể khẳng định rằng: Không có một đội ngũ GV khác về chất so với hiện tại không thể đổi mới giáo dục. Chính bởi điều này mà nhiệm vụ của các cấp quản lý từ Bộ cho đến cấp Sở GD&ĐT phải có những chương trình, biện pháp, cách thức phù hợp để nâng cao chất lượng đội ngũ GV.

Trong nhiều năm qua, việc QLBDTX cho GV đã được quan tâm. Nhiều địa phương đã có nhiều sáng kiến, kinh nghiệm trong quản lý, song hiệu quả và chất lượng quản lý công tác BDTX cho GV vẫn còn nhiều hạn chế.

Trên cơ sở tìm hiểu và tổng quan những vấn đề lí luận về BDTX và quản lý BDTX cho đội ngũ GV THPT. Đặc biệt là nghiên cứu những vấn đề của thực tiễn trong quản lý hoạt động BDTX cho GV THPT ở huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh, chúng tôi đã chỉ ra những hạn chế, khó khăn trong công tác quản lý đồng thời đề xuất được một số biện pháp để nâng cao chất lượng hoạt động quản lý BDTX cho GV phù hợp với địa phương. Các biện pháp đó là:

- Tiếp tục nâng cao nhận thức cho GV và các CBQL về công tác BDTX trong hoạt động nghề nghiệp.

- Khảo sát nhu cầu BDTX để lập kế hoạch bồi dưỡng cho sát với nhu cầu và trình độ của GV.

- Đổi mới nội dung, cách thức tổ chức thực hiện và phương pháp BDTX để nâng cao chất lượng bồi dưỡng cho GV.

- Lựa chọn đội ngũ báo cáo viên đủ năng lực để đảm bảo chất lượng bồi dưỡng, đồng thời phát huy chức năng của các trường sư phạm trong tỉnh trong công tác bồi dưỡng GV.

- Tăng cường kiểm tra, giám sát và đánh giá hoạt động BDTX cho GVTHPT.

- Đảm bảo các điều kiện cần thiết cho công tác BDTX đạt hiệu quả

- Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoạt động BDTX.

- Khuyến khích về vật chất và tinh thần đối với GV trong việc Các biện pháp này đã được khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi.

Như vậy, so với nhiệm vụ, mục tiêu của đề tài, về cơ bản chúng tôi đã giải quyết được những vấn đề đã đặt ra. Tuy nhiên, do thời gian và năng lực của người nghiên cứu còn nhiều hạn chế nên kết quả nghiên cứu còn ở mức độ khiêm tốn và không tránh được những thiếu sót.

2. Khuyến nghị

2.1. Đối với Bộ GD&ĐT

- Đề nghị Bộ GD&ĐT phát hành sớm bộ tài liệu bồi dưỡng thường xuyên chu kì mới của các môn để cán bộ, GV tự nghiên cứu trước, phát hành tài liệu bồi dưỡng phục vụ thiết thực cho công tác bồi dưỡng thay sách giáo khoa ở các bậc học, các tài liệu về đổi mới nội dung và phương pháp giảng dạy các bộ môn để nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ GV, góp phần nâng cao chất lượng GD&ĐT.

- Đa dạng hóa các loại hình, phương thức, nội dung bồi dưỡng GV phù hợp với đặc điểm từng địa phương, vùng miền và mang tính thiết thực.

- Điều tra, khảo sát để xác định đúng năng lực dạy học của GV ở các địa phương; cung cấp đầy đủ, kịp thời các loại tài liệu, giáo trình, tài liệu tham khảo cho GV.

- Ban hành những chính sách để khuyến khích, tạo động lực cho GV tích cực bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn (kinh phí bồi dưỡng; chế độ khen thưởng, đãi ngộ; thái độ ứng xử đối với những người đi bồi dưỡng…). Đây là những điều kiện không thể thiếu để thúc đẩy hoạt động BDTX có kết quả.

2.2. Đối với Sở GD&ĐT

- Đề nghị Sở GD&ĐT tỉnh Quảng Ninh cần chủ động hơn nữa trong việc thông báo, lập kế hoạch tổng thể để CBQL của các trường kịp thời nắm bắt và triển khai.

2.3. Đối với Hiệu trưởng các trường THPT và cán bộ Sở GD&ĐT

- Nhận thức đúng vai trò, ý nghĩa của công tác BDTX đối với việc nâng cao năng lực người GV trong thời kỳ mới.

- Tạo ra môi trường và động lực để GV tự giác bồi dưỡng năng lực chuyên môn. Luôn quan tâm giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho những GV đi bồi dưỡng và tự bồi dưỡng.

- Cần nâng cao năng lực quản lí của CBQLGD trong mọi hoạt động quản lí nhà trường, trong đó chú ý tới năng lực quản lí hoạt động bồi dưỡng GV.

- Nhìn nhận và đánh giá một cách khách quan những yếu kém trong công tác quản lí bồi dưỡng GV để từ đó điều chỉnh cơ chế, cung cách quản lí một cách khoa học, mềm dẻo.

- Tăng cường vai trò chủ đạo trong công tác xây dựng kế hoạch BDTX phù hợp với thực tiễn của đơn vị trên cơ sở kế hoạch chung của ngành. Chủ động xây dựng kế hoạch đều đặn về hoạt động BDTX cho đội ngũ GV và cho thông báo kế hoạch ngay từ đầu năm học.

- Tăng cường công tác tham mưu cho Sở GD&ĐT về xây dựng, sửa đổi các chính sách liên quan đến công tác BDTX. Tổ chức, chỉ đạo nghiêm túc các khâu của quản lí hoạt động BDTX, đặc biệt là khâu kiểm tra đánh giá kết quả học tập của GV.

- Chỉ đạo các trường trực thuộc thực hiện tốt kế hoạch BDTX với quan điểm các nhà trường là nòng cốt trong công tác BDTX, đặc biệt là bồi dưỡng GVTHPT. Đôn đốc và giám sát việc thực hiện chế độ chính sách đối với GVTHPT tham gia các khóa bồi dưỡng.

- Đổi mới nội dung, lựa chọn các hình thức bồi dưỡng đa dạng, phong phú, phù hợp với điều kiện thực tế của trường mình.

- Có đánh giá khen thưởng kịp thời cho những GV tham gia các hoạt động BDTX có hiệu quả.

- Đầu tư thêm kinh phí để GV yên tâm thực hiện tốt quá trình bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 20/05/2022