Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Và Truyền Thông Trong Quản Lý Gdmt Thông Qua Hđtn

cách, nó tạo ra sức mạnh tổng hợp mang lại hiệu quả cao cho giáo dục, thông qua đó cho phép tận dụng và phát huy tối đa mọi điều kiện có thể huy động để GDMT thông qua HĐTN cho học sinh một cách thuận lợi, đồng bộ và liên tục.

Để làm tốt công tác này cần:

- Nhà trường phải đóng vai trò nòng cốt trong việc tổ chức phối hợp các lực lượng GD tham gia vào công tác GDMT thông qua HĐTN cho học sinh.

- Nhà trường và chính quyền địa phương nên có kế hoạch cụ thể trong việc phối hợp các hoạt động giáo dục nói chung và hoạt động GDMT thông qua HĐTN nói riêng.

- Liên hệ với các nhà máy, xí nghiệp, công xưởng sản xuất ở địa phương để tổ chức cho học sinh tham quan thực tế.

- Có những hướng dẫn cụ thể cho học sinh tham gia các hoạt động BVMT ở gia đình, và cộng đồng.

- Nhà trường cần xây dựng cơ chế chính sách phối kết hợp với gia đình học sinh, chính quyền địa phương và các cơ sở sản xuất kinh doanh đóng trên địa bàn địa phương trong các hoạt động GDMT thông qua HĐTN cho học sinh.

- Tăng cường khai thác các dự án BVMT, bảo tồn thiên nhiên của địa phương để đưa hoạt động GDMT thông qua HĐTN của nhà trường vào thực tiễn chương trình bảo vệ môi trường của địa phương.

3.2.4.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

- CBQL các nhà trường cần có mối quan hệ mật thiết với các cơ quan ban ngành đoàn thể trong và ngoài nhà trường, khu dân cư trên địa bàn nhà trường.

- Các nhà trường cần có cơ chế rõ ràng trong việc phối kết hợp với các ban ngành đoàn thể, tránh tình trạng lạm dụng xã hội hóa giáo dục để phục vụ cho mục đích khác.

- Cần tuyên truyền cho nhân dân trên địa bàn hiểu rõ về vai trò của GDMT và BVMT cho HS trong giai đoạn hiện nay ở các nhà trường.

3.2.5. Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong quản lý GDMT thông qua HĐTN

3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp

Ứng dụng công nghệ thông tin trong QLGD nhằm góp phần giải phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ và tinh thần của người cán bộ QLGD, thúc đẩy đổi mới GD.

Ứng dụng CNTT trong GDMT thông qua HĐTN cho học sinh nhằm tổ chức thực hiện đạt hiệu quả các biện pháp đã nêu, góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục.

3.2.5.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp

Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong mọi hoạt động của nhà trường, đặc biệt trong quản lý nhà trường bao gồm việc quản lý quá trình GDMT. Khai thác và sử dụng các phần mềm để thu thập và xử lý thông tin giúp quá trình GDMT đạt hiệu quả cao.

BGH nhà trường cần tích cực tự học hỏi để cập nhật các kiến thức về tin học từ đó biết khai thác các ứng dụng của CNTT trong quản lý.

Hiệu trưởng nhà trường cần có kế hoạch mở lớp bồi dưỡng kiến thức tin học cho mọi CBGV, giúp họ sử dụng thành thạo trang thiết bị CNTT để phục vụ cho công tác giảng dạy và GDMT cho học sinh.

Nhà trường cần tập trung chỉ đạo tốt việc dạy và học môn tin học theo chương trình chính khóa, chú trọng việc thực hành trên máy tính cho học sinh, giúp các em biết khai thác mạng internet để các em tự tìm kiến trên mạng các thông tin bổ ích về pháp luật, môi trường và các hoạt động bảo vệ môi trường trên thế giới, trong nước và ở địa phương....

Khai thác và sử dụng tốt các phần mềm xếp thời khóa biểu để bố trí thời khóa biểu một cách hợp lý nhất, đặc biệt ưu tiên cho GVCN, giáo viên các bộ môn Sinh học, Địa lý, Ngữ văn, Giáo dục công dân để họ có nhiều thời gian dành cho tổ chức, quản lý các HĐTN cho học sinh về GDMT.

Thiết kế Website riêng của trường, phân công giáo viên tin học quản lý và khai thác website này để quảng bá hình ảnh của nhà trường, thu thập những

hoạt động, hình ảnh điển hình trong các tác bảo vệ môi trường và GDMT để học sinh và GV tham khảo, học tập làm theo.

Một số nội dung, hình thức GDMT cho học sinh THCS sẽ được thực hiện tốt hơn nhờ có ứng dụng CNTT như:

- Sử dụng phần mềm trình chiếu để trình chiếu các nội dung bảo vệ môi trường và GDMT trong các hoạt động ngoài giờ lên lớp.

- Sử dụng phầm mềm để viết chương trình quản lý hồ sơ học sinh.

- Lập website trên mạng cho học sinh, giáo viên thảo luận về các vấn đề môi trường, bảo vệ môi trường và các HĐTN về GD bảo vệ môi trường...

3.2.5.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

- Nhà trường cần tăng cường cơ sở vật chất tài chính cần và đủ cho các trang thiết bị công nghệ thông tin.

- Đội ngũ CBGV nhà trường phải đồng tâm hưởng ứng công tác này, tự trau dồi cho bản thân về kiến thức công nghệ thông tin và vươn tới làm chủ khoa học công nghệ chứ không chỉ giáo viên dạy môn tin học.

- Người hiệu trưởng có những chính sách ưu tiên đãi ngộ với những giáo viên nhiệt tình trong công tác này.

3.2.6. Thường xuyên kiểm tra đánh giá công tác GDMT thông qua HĐTN

3.2.6.1. Mục tiêu của biện pháp

Nâng cao trách nhiệm của GV đối với hoạt động GDMT thông qua HĐTN từ đó giúp GV tích cực chủ động tìm kiếm những phương pháp, hình thức tổ chức HĐTN về GDMT sao cho đạt hiệu quả, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

3.2.6.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp

Kiểm tra, đánh giá là một trong những khâu cơ bản và không thể thiếu của quá trình GD nói chung và GDMT thông qua HĐTN nói riêng. Kiểm tra, đánh giá hoạt động GDMT thông qua HĐTN của giáo viên nhằm thấy rõ được thực trạng công tác GDMT thông qua HĐTN của mỗi giáo viên, những mặt đã làm tốt, những điểm còn hạn chế. Từ đó có những biện pháp thích hợp để phát

huy những mặt đã làm tốt, điều chỉnh những mặt chưa làm được hoặc giúp các GV tự điều chỉnh hoạt động GD của mình nhằm đáp ứng yêu cầu và mục tiêu của hoạt động GDMT thông qua HĐTN đã đề ra.

Quy trình thực hiện:

- Hàng năm các nhà trường mà trực tiếp là hiệu trưởng cần tổ chức họp bàn với tổ chuyên môn và các GV cốt cán thảo luận, xây dựng kế hoạch GDMT thông qua HĐTN cho từng tháng, từng năm và từng khối lớp. Trong đó xác định rõ mục tiêu, nội dung, HĐTN về GDMT, các điều kiện thực hiện, lực lượng tham gia thực hiện, phương thức và các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động GDMT thông qua HĐTN,… Trên cơ sở kế hoạch chung, BGH nhà trường chỉ đạo tổ chuyên môn và các GV xây dựng kế hoạch GDMT thông qua HĐTN của từng bộ môn mà tổ và cá nhân mỗi giáo viên phụ trách, lấy đó làm một trong những căn cứ để đánh giá mức độ hiệu quả GDMT thông qua HĐTN của mỗi GV.

- Việc kiểm tra, đánh giá kết quả GDMT thông qua HĐTN của GV có thể tiến hành trên những nội dung sau:

+ Kiểm tra, đánh giá việc lập kế hoạch GDMT thông qua HĐTN của GV bao gồm: Kiểm tra, đánh giá việc xác định mục tiêu GDMT thông qua HĐTN; Kiểm tra, đánh giá việc xác định nội dung GDMT thông qua HĐTN; Kiểm tra, đánh giá việc chuẩn bị và sử dụng các phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức, các điều kiện phục vụ cho công tác GDMT thông qua HĐTN của GV.

+ Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch GDMT thông qua HĐTN của GV đã đề ra bao gồm: Kiểm tra, đánh giá mức độ triển khai các nội dung GDMT; Kiểm tra, đánh giá mức độ sử dụng và hiệu quả sử dụng các phương pháp, phương tiện trong việc tích hợp các nội dung GDMT vào các môn học: Kiểm tra, đánh giá mức độ và hiệu quả tổ chức các HĐTN về GDMT; Việc kiểm tra, đánh giá kết quả tiếp thu tri thức của học sinh về GDMT thông qua HĐTN.

- Việc kiểm tra, đánh giá những nội dung trên có thể thực hiện thông qua:

+ Quan sát giáo án của GV và vở ghi của học sinh.

+ Dự và phân tích sư phạm các HĐTN về MT mà GV đã triển khai.

Việc kiểm tra, đánh giá hoạt động GDMT thông qua HĐTN của các GV phải luôn gắn liền với hoạt động tổng kết, rút kinh nghiệm về hoạt động GDMT. Để việc kiểm tra, đánh giá hoạt động GDMT thông qua HĐTN phát huy được vai trò, tác dụng thì BGH nhà trường mà trực tiếp là hiệu trưởng các nhà trường cần đưa quy định thực hiện GDMT thông qua HĐTN cho học sinh của GV là một trong những tiêu chuẩn để đánh giá cán bộ, công chức hàng năm. Bên cạnh đó cần có chính sách động viên, khen thưởng kịp thời đối với những cán bộ, giáo viên hoàn thành tốt nhiệm vụ và có nhiều sáng kiến mới về phương pháp và hình thức tổ chức tổ chức GDMT thông qua HĐTN một cách hiệu quả.

3.2.6.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

- Các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường phải phối kết hợp tốt và có tinh thần trách nhiệm cao để GDMT thông qua HĐTN cho HS đạt kết quả cao.

- Cán bộ tham gia kiểm tra, đánh giá GDMT thông qua HĐTN phải công bằng, khách quan.

- Chế độ đãi ngộ, động viên, khen thưởng, kỷ luật phải kịp thời khách quan công tâm.

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất

Bằng việc phân tích các vấn đề lý luận và tìm hiểu thực trạng công tác quản lý GDMT thông qua HĐTN ở các trường THCS thị xã Quảng Yên, tác giả đã đề ra sáu biện pháp. Các biện pháp trên đây đều có mối quan hệ thống nhất biện chứng với nhau, do vậy cần được phối kết hợp sử dụng thì mới nâng cao được chất lượng hiệu quả công tác quản lý GDMT thông qua HĐTN cho học sinh. Để thực hiện tốt được các biện pháp đều phải bắt đầu từ việc lên kế hoạch có đánh giá, phân tích tình hình cụ thể, xác định mục tiêu rõ ràng, tổ chức thực hiện và chỉ đạo một cánh chặt chẽ, đồng bộ, đặc biệt việc kiểm tra đánh giá phải có đầy đủ các tiêu chuẩn và được thực hiện kịp thời, công bằng, chính xác, khách quan. Mỗi biện pháp có thế mạnh riêng nhưng tuỳ thuộc vào từng điều kiện hoàn cảnh tuỳ từng môi trường, nhà trường mà có biện pháp thích ứng,

hiệu quả cần thiết hơn, và cũng có biện pháp thì ở vị trí thứ yếu hơn. Biện pháp 1 có tính cơ sở, nhóm các biện pháp 2,3,5 là các biện pháp quản lý cơ bản, nhóm các biện pháp 4, 6 là các biện pháp có tính điều kiện để thực hiện các biện pháp quản lý. Muốn đạt được hiệu quả cao trong quá trình quản lý GDMT thông qua HĐTN cho học sinh thì không được coi nhẹ biện pháp nào, mà cần thực hiện một cách đồng bộ tất cả các biện pháp vì các biện pháp đó gắn kết chặt chẽ với nhau, quan hệ ràng buộc chi phối lẫn nhau, tạo điều kiện hỗ trợ và bổ sung cho nhau trong quá trình quản lý của người hiệu trưởng.

3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất

3.4.1. Mục đích khảo nghiệm

Nhằm đánh giá sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất.

3.4.2. Phạm vi và nội dung khảo nghiệm

Chúng tôi đưa ra các biện pháp đề xuất trên tham khảo ý kiến của 100 người bao gồm: 5 CBQL phòng giáo dục, 20 CBQL các nhà trường và 75 GV các trường THCS thị xã Quảng Yên. Do điều kiện và thời gian có hạn nên chúng tôi chỉ tiến hành thăm dò 2 yếu tố: Sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý GDMT thông qua HĐTN được đề xuất.

3.4.3. Phương pháp khảo nghiệm

Khảo nghiệm bằng phiếu hỏi và trao đổi trực tiếp: Chúng tôi xây dựng phiếu trưng cầu ý kiến của GV và cán bộ quản lý các trường THCS thị xã Quảng Yên với nội dung: Xin thầy (cô )cho biệt ý kiến của mình về sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp được đề xuất. Với cách đánh giá:

Rất cần thiết: 3 điểm; Cần thiết: 2 điểm; Không cần thiết: 1 điểm Rất khả thi: 3 điểm; Khả thi: 2 điểm; Không khả thi: 1 điểm

Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê toán học:


- Rất cần thiết, rất khả thi nếu: X 2,5


- Cần thiết, khả thi nếu: 2 X < 2,5


- Không cần thiết, không khả thi nếu: X < 2.

3.4.4. Kết quả khảo nghiệm

Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất‌


TT


Các biện pháp QL

Mức độ cần thiết

Tính khả thi

RCT

CT

KCT


X

Thứ

bậc

RK

T

KT

KKT


X

Thứ

bậc


1

Tuyên truyền nâng cao nhận thức của đội ngũ CBQL, GV, HS về tầm quan

trọng của GDMT


85


15


0


2.85


1


84


16


0


2.84


1


2

Nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng kỹ năng tổ chức GDMT thông qua HĐTN cho đội ngũ

giáo viên


82


18


0


2.82


2


76


20


4


2.72


4


3

Động viên, khuyến khích giáo viên tổ chức HĐTN các môn học tích hợp nội dung GDMT

cho học sinh


78


22


0


2.78


3


80


20


0


2.8


2


4

Tăng cường sự phối hợp các lực lượng trong và ngoài trường để GDMT

thông qua HĐTN


76


20


4


2.72


4


78


22


0


2.78


3


5

Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong quản lý GDMT

thông qua HĐTN


74


18


8


2.66


6


76


17


7


2.69


6


6

Thường xuyên kiểm tra đánh giá giáo dục môi trường

thông qua HĐTN


74


20


6


2.68


5


76


19


5


2.71


5


TB




2.75





2.76


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 119 trang tài liệu này.

Quản lý giáo dục môi trường thông qua hoạt động trải nghiệm ở các trường trung học cơ sở thị xã Quảng Yên tỉnh Quảng Ninh - 12


Tính cần thiết

Tính khả thi



3


2.5


2


1.5


1


0.5


0

BP 1 BP 2 BP 3 BP 4 BP 5 BP 6

Biểu đồ 3.1: Mức độ tương quan của tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất‌

Thông qua bảng 3.1 và biểu đồ 3.1 cho thấy:

- Về mức độ cần thiết của các biện pháp đề xuất:

Tất cả 6 biện pháp đề xuất đều được đánh giá là rất cần thiết thể hiện ở giá trị trung bình là X = 2.75.

Biện pháp được đánh giá cần thiết nhất là biện pháp “Tuyên truyền nâng cao nhận thức của đội ngũ CBQL, GV, HS về tầm quan trọng của giáo dục môi trường” với điểm trung bình là X = 2.85. Biện pháp được đánh giá ít cần thiết hơn cả là biện pháp “Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong

quản lý GDMT thông qua HĐTN” ở mức điểm đánh giá với X = 2.66.

- Về tính khả thi của các biện pháp đề xuất:

Nhìn chung tất cả 6 biện pháp đề xuất đều được đánh giá là rất khả thi thể hiện ở giá trị trung bình là X = 2.76. Biện pháp được đánh giá khả thi nhất là biện pháp “Tuyên truyền nâng cao nhận thức của đội ngũ CBQL, GV, HS về tầm quan trọng của giáo dục môi trường” với điểm trung bình là X = 2.84. Biện pháp được đánh giá ít khả thi hơn cả là "Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong

quản lý GDMT thông qua HĐT" ở mức điểm đánh giá với X = 2.69.

Như vậy qua khảo nghiệm có thể thấy tất cả các biện pháp đề xuất đều được các chuyên gia đánh giá với mức độ tương quan thuận rất chặt chẽ ở tính cần thiết và tính khả thi.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 19/05/2022