Quản Lý Chất Lượng Và Các Cấp Độ Quản Lý Chất Lượng


các đặc trưng về phẩm chất, năng lực của học viên tốt nghiệp theo mục tiêu đào tạo, đáp ứng yêu cầu của công an các đơn vị, địa phương.

2.2.2. Quản lý chất lượng và các cấp độ quản lý chất lượng

Quản lý chất lượng là các hoạt động có phối hợp để định hướng và

kiểm soát một tổ chức về chất lượng. Như

đã phân tích ở

trên, có nhiều

định nghĩa khác nhau về chất lượng, nhưng đề cập đến khái niệm qun lý cht lượng từ góc độ nào, các nhà nghiên cứu cũng thống nhất với nhau ở những điểm chung nhất, đó là: thiết lập chuẩn; đối chiếu thực trạng với chuẩn và có các biện pháp nâng thực trạng ngang chuẩn. Đối với các cơ sở giáo dục, quản lý chất lượng có ý nghĩa về nhiều mặt, nhưng ý nghĩa quan trọng nhất là công khai với xã hội về những việc mà nhà trường đang làm, làm những việc đó như thế nào và làm việc đó tốt tới mức nào. Nói cách khác là nhà trường đang chịu trách nhiệm với xã hội như thế nào.

Quản lý chất lượng phát triển cùng quá trình quản lý, theo các cấp

độ từ kiểm soát chất lượng sang đảm bảo chất lượng và quản lý chất

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 256 trang tài liệu này.

lượng tổng thể, trong đó: Kim soát cht lượng nhằm phát hiện sai sót và loại bỏ các sản phẩm kém chất lượng, phù hợp với việc quản lý tập trung;

vai trò quyết định thuộc về

Quản lý đào tạo ở các trường trung cấp Công an nhân dân theo tiếp cận đảm bảo chất lượng - 9

những người điều hành cấp trên;

Đảm bảo

cht lượng có trọng tâm là phòng ngừa sự xuất hiện những sai sót bằng các quy trình và cơ chế nhất định. Hình thức quản lý này có sự phối hợp rất

chặt chẽ giữa người quản lý và người thừa hành, giữa cấp trên và cấp


ĐẢM BẢO

CHẤT LƯỢNG

dưới; Qun lý cht lượng tng thể nhằm vào cải thiện liên tục chất lượng và lấy việc thay đổi hệ thống giá trị và nền văn hóa tổ chức làm trọng tâm.

QUẢN LÍ

KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG

CHẤT LƯỢNG TỔNG THỂ



QUẢN LÍ VÀ CẢI TIẾN LIÊN TỤC, VĂN HÓA CHẤT LƯỢNG

PHÒNG NGỪA, TUÂN THỦ HỆ THỐNG CHẤT LƯỢNG

PHÁT HIỆN VÀ LOẠI BỎ


Sơ đồ 1.1. Các cấp độ quản lý chất lượng

Vào những thập niên 20 của thế kỷ XX, trước sự phát triển mạnh mẽ của sản xuất, kim soát cht lượng đã không làm thoả mãn các nhà sản xuất, cung ứng dịch vụ và cả khách hàng của họ, do đó xuất hiện thuật ngữ Đảm bo cht lượng”. Đặc trưng cho hoạt động quản lý chất lượng ở

cấp độ

này là sử

dụng kiểm soát quá trình bằng thống kê, tập trung vào

phòng ngừa, có sử dụng đánh giá ngoài (kiểm định), sự tham gia được uỷ quyền, xây dựng các hệ thống chất lượng, phân tích nhân quả. Mối quan tâm của ĐBCL là phòng chống những sai phạm có thể xảy ra ngay từ bước đầu tiên. Chất lượng của sản phẩm được thiết kế ngay trong quá trình sản xuất ra nó từ khâu đầu đến khâu cuối theo những tiêu chuẩn nghiêm ngặt đảm bảo không có sai phạm trong các khâu.

Đảm bảo chất lượng nhằm mục đích tạo niềm tin cho khách hàng,

chứng minh cho khách hàng về

chất lượng của sản phẩm bằng sự

bảo

đảm rằng các yêu cầu về chất lượng sẽ được thực hiện chính xác. Khách hàng chỉ đặt niềm tin vào người sản xuất hay cung ứng dịch vụ khi họ có

đủ bằng chứng nói lên rằng chất lượng sản phẩm sản xuất hay dịch vụ

được cung cấp sẽ được ĐBCL theo các chuẩn mực chất lượng được xác


định từ trước. Vì vậy, chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ được ĐBCL thông qua áp dụng một hệ thống, được gọi là hthng ĐBCL, để đảm bảo

chính xác sản xuất và cung ứng dịch vụ phải tiến hành như thế nào theo

các chuẩn chất lượng nào. Các chuẩn chất lượng được duy trì thông qua

việc tuân thủ các cơ chế, quá trình,... được sắp xếp logic trong hệ thống

ĐBCL. Hơn nữa, để có thể ngăn chặn được sai sót trong quá trình sản xuất và cung ứng dịch vụ, đòi hỏi ĐBCL phải chuyển giao trách nhiệm về chất lượng đến từng người lao động, làm việc trong các chu trình sản xuất hay

dịch vụ

và thường theo các đội/nhóm chất lượng, thay thế

cho thanh tra

viên, mặc dù thanh tra viên vẫn có thể đóng vai trò quan trọng trong ĐBCL.

Theo Freeman (1994), ĐBCL là một cách tiếp cận có hệ thống

nhằm xác định nhu cầu thị trường và điều chỉnh các phương thức làm

việc nhằm đáp ứng được các nhu cầu đó. Theo cách tiếp cận này, nhằm

đảm bảo rằng sứ

mạng và mục đích của tổ

chức được tất cả

mọi

người trong tổ

chức biết một cách rõ ràng, hệ

thống mà theo đó công

việc được thực hiện được suy tính cẩn thận, rõ ràng và được truyền

đạt đến tất cả mọi thành viên; trong đó, mọi thành viên đều biết rõ

trách nhiệm của mình và đồng tâm thực hiện [75].

Theo tiêu chuẩn Việt Nam “ĐBCL là toàn bộ hoạt động có kế hoạch và hệ thống được tiến hành trong hệ thống quản lý đã được chứng minh là đủ mức cần thiết để tạo sự tin tưởng rằng thực thể (đối tượng) sẽ thoả mãn đầy đủ các yêu cầu chất lượng” (TCVN 5814).

Từ những phân tích và các quan điểm nêu trên, có thể hiểu: ĐBCL là toàn bộ hoạt động có kế hoạch, mục đích, hệ thống được tiến hành trong hệ thống quản lý với trọng tâm là phòng ngừa những sai sót có thể xảy ra ngay từ bước đầu tiên bằng những quy trình, cơ chế được chứng minh là


đủ mức cần thiết nhằm đem lại niềm tin cho các bên liên quan, rằng sản phẩm hay dịch vụ thỏa mãn các yêu cầu về chất lượng theo mục tiêu đã định.

Trong quản lý chất lượng, qun lý cht lượng tng thể là cấp độ

cao nhất, có mối quan hệ chặt chẽ với với ĐBCL, tiếp tục và phát triển

hệ thống ĐBCL. Quản lý chất lượng tổng thể tạo ra nền văn hóa chất

lượng, nơi mà mục đích của mọi thành viên trong tổ chức là làm hài lòng khách hàng, khách hàng là người có quyền lực cao nhất. Quản lý chất lượng tổng thể cung cấp cho khách hàng cái gì họ muốn, khi nào họ muốn và muốn nó như thế nào không chỉ trong hiện tại mà cả trong tương lai. Quản lý chất lượng tổng thể chỉ phù hợp với những tổ chức phát triển, có cấu trúc phi tập trung và các cơ chế điều hành mềm dẻo.

Đối với các trường trung cấp CAND, với đặc thù của lực vũ trang,

quản lý tập trung, mọi hoạt động theo chỉ tiêu pháp lệnh và Điều lệnh

CAND, để nâng cao chất lượng, hiệu quả QLĐT, việc tiếp cận ở

ĐBCL là phù hợp.

cấp độ

2.2.3. Đảm bảo chất lượng giáo dục và quản lý đào tạo ở các

trường trung cấp Công an nhân dân theo tiếp cận đảm bảo chất lượng

Nghiên cứu, vận dụng lý thuyết ĐBCL vào lĩnh vực giáo dục, có các

quan điểm khác nhau, như:

Woodhouse (1992) cho rằng

ĐBCL là các hệ

thống, chính sách, thủ tục, qui trình, hành động và thái độ được cơ quan có

thẩm quyền hoặc cơ sở

giáo dục xác định, xây dựng và triển khai

nhằm

đạt được, duy trì, giám sát và củng cố

chất lượng

[96]; Tổ

chức các Bộ

trưởng giáo dục Đông Nam Á (SEAMEO) (2003), cho rằng hệ thống ĐBCL bao gồm cơ cấu tổ chức, các thủ tục, các quá trình và các nguồn lực cần thiết của các cơ sở đào tạo dùng để thực hiện quản lý đồng bộ, nhằm đạt


được những tiêu chuẩn, tiêu chí và các chỉ số cụ thể do nhà nước ban hành, để nâng cao và liên tục cải tiến chất lượng nhằm thõa mãn yêu cầu của người học và đáp ứng nhu cầu thị trường lao động; Navigation (1997), cho rằng mỗi cơ sở dạy nghề cần có một quy trình ĐBCL nội bộ riêng. Trên cơ

sở đó các cơ

quan quản lý bên ngoài viếng thăm để

thực hiện đánh giá

ngoài từ đó đưa ra báo cáo về các ưu điểm, các khuyến nghị để cho các cơ sở giáo dục tự cải thiện [79].

Theo các tác giả Phạm Thành Nghị và Vũ Hoàng Ngân, ĐBCL được

xem như một hệ thống trong đó bao gồm những hình thức đánh giá khác

nhau được áp dụng để thực hiện quy trình nhất định. Quá trình ĐBCL bao giờ cũng phải được bắt đầu từ sự quản lý bên trong cơ sở giáo dục đại học [44].

Nhìn chung các quan điểm đều thống nhất ĐBCL giáo dục được xem là hệ thống các cơ chế và quy trình được áp dụng nhằm đảm bảo yêu cầu chất lượng đã được định trước hoặc việc cải tiến chất lượng liên tục bao gồm việc hoạch định, xác định, khuyến khích, đánh giá và kiểm soát chất lượng.

Từ quan niệm về ĐBCL và những quan điểm nêu trên, có thể hiểu: ĐBCL giáo dục là toàn bộ hoạt động có kế hoạch, mục đích, hệ thống được tiến hành trong hệ thống quản lý với trọng tâm là phòng ngừa những sai sót từ bước đầu tiên đến bước cuối cùng để tạo ra sự tin tưởng thỏa đáng rằng các hoạt động và sản phẩm đào tạo (học sinh, sinh viên tốt nghiệp) sẽ thỏa mãn đầy đủ các yêu cầu về chất lượng giáo dục theo mục tiêu đào tạo dự kiến.

Các cơ sở giáo dục khẳng định chất lượng đào tạo, nghiên cứu, cung cấp dịch vụ của mình thông qua việc ĐBCL. Từ chỗ xác định bản chất của


ĐBCL là tạo lòng tin cho khách hành về chất lượng sản phẩm, dịch vụ, đi tới xem xét quá trình mà các chuẩn mực được duy trì.

ể chứng minh, tạo ra sự tin tưởng đối với các hoạt động và sản phẩm đào tạo, các cơ sở giáo dục tập trung vào xây dựng các chuẩn chất lượng và các quy trình, cơ chế, hệ thống chính sách, hành động, thái độ nhằm đạt được, duy trì, giám sát và củng cố chất lượng giáo dục ở mức chuẩn cho phép và tìm ra những giải pháp để không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục, đảm bảo để cơ sở giáo dục hoàn thành sứ mạng. Đồng thời, chuyển trách nhiệm chính về chất lượng từ người quản lý bên trên và bên ngoài sang giáo viên, cán bộ quản lý cấp thấp hơn.

Ở mỗi cơ

sở giáo dục, ĐBCL là sự

kết hợp giữa việc ĐBCL

bên

trong và ĐBCL bên ngoài cơ sở giáo dục đó. ĐBCL bên trong do nhà trường đảm nhận, nâng cao quyền tự chủ cho cơ sở giáo dục trong việc tổ chức quá trình đào tạo của mình. ĐBCL bên ngoài do các cơ quan, tổ chức chức năng bên ngoài nhà trường thực hiện (gồm cả các tổ chức kiểm định chất lượng). ĐBCL bên trong là nhân tố quan trọng vì chất lượng giáo dục của

nhà trường phải do chính nhà trường chủ động tạo nên, mặc dù các cơ

quản quản lý bên ngoài cũng có những trách nhiệm nhất định. Trong phạm vi luận án này, tác giả chỉ xem xét ĐBCL bên trong ở các trường trung cấp CAND.

Từ những nghiên cứu về

QLĐT ở

các trường trung cấp CAND và

ĐBCL giáo dục, có thể

hiểu:

QLĐT

ở các trường trung cấp CAND theo

tiếp cận ĐBCL là những tác động có tổ chức, có hệ thống, hướng đích của

chủ

thể

quản lý vào quá trình đào tạo từ

bước đầu tiên đến bước cuối

cùng theo các chuẩn mực chất lượng, bằng các quy trình, cơ

chế

nhằm


hình thành cho học viên những năng lực, phẩm chất cần thiết đáp ứng yêu cầu của công an các đơn vị, địa phương ở địa bàn cơ sở.

Các trường trung cấp CAND tiến hành QLĐT theo tiếp cận ĐBCL thông qua các hoạt động quản lý cụ thể:

Xác định các chun mc cht lượng đối với các hoạt động đào tạo của các trường trung cấp CAND

Căn cứ vào Thông tư số 28/TT­ BLĐTBXH ngày 15/12/2017 của Bộ

Lao động ­ Thương binh và Xã hội quy định hệ thống ĐBCL của cơ sở

GDNN và các văn bản hướng dẫn của Bộ Công an, có thể xác định các tiêu

chuẩn, tiêu chí đánh giávề đảm bảo chất lượng giaó cấp CAND như sau:

dục

ở các trường trung

* Nhóm tiêu chí, tiêu chuẩn đań h giávềsứmang vàmục tiêu đào tạo

cu cać trường trung cấp CAND

Sứman

g vàmuc

tiêu đaò

tạo của cać

trường trung cấp CAND vềthưc

chât́ làchưć

năng, nhiệm vụ chiń h trị cua

nhà trươǹ g do Đảng, Nhànươć

mà

trưc

tiêṕ

làBộ Công an quyêt́ định.

Cać trường trung cấp CAND có nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ

CAND có trình độ

trung cấp. Mục tiêu đào tạo của cać

trường trung cấp

CAND là đào tạo cán bộ CAND tuyệt đối trung thành với Đảng, với Tổ

quốc, với nhân dân, có năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ an ninh

Tổ quôć tế.

trong thời kỳ đất nước đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập quốc

Hiện nay cać

trường trung cấp CAND

đang đào tạo cán bộ

CAND

cho các đơn vị và công an các địa phương với 6 ngành (9 chuyên ngành).

Căn cứvaò

nhiêm

vụ chung, môĩ trươǹ g trung cấp CAND cụ thể hoá

cho phù

hơp

vơí tiń h chât́ chuyên ngaǹ h, câṕ

độ đaò

tao

cua

môĩ trươǹ g.


* Nhoḿ tiêu chí, tiêu chuẩn đań h giáchất lượng nội dung, chương

trình đào tạo ở cać trươǹ g trung cấp CAND.

Nội dung đào tạo là một bộ phận hữu cơ của quá trình đào tạo, quy

định một hệ

thống kiến thức, kỹ

năng, kỹ

xảo, phẩm chất chính trị, đạo

đức, của đôí tươn

g đaò

tạo mà người học viên phải nắm vững trong suốt quá

trình đào tạo. Nội dung đào tạo bị chi phối bởi mục tiêu đào tạo, phục vụ

trực tiếp cho việc thực hiện mục tiêu đào tạo

ơ cać

trươǹ g

trung cấp

CAND, quy định những hoạt động cơ bản của các chủ thể đào tạo và đối tượng đào tạo; quy định việc lựa chọn phương thức, quy trình, xây dựng cơ sở vật chất để nâng cao chất lượng đào tạo. Đánh giáchương triǹ h đào tạo

của

cać

trươǹ g trung cấp CAND thươǹ g tập trung vaò

cać

dấu hiệu: Phương

hươń g, nội dung rõraǹ g, chiń h xać

cua

chương triǹ h đào tạo phùhợp vơí

mục tiêu đào tạo; Tiń h hiện đại của nội dung, chương triǹ h đào tạo; Tỷ lệ hoc lýthuyết với thực haǹ h...

* Nhoḿ tiêu chí, tiêu chuẩn đań h giáchất lượng hình thức tổ chức, phương pháp day hoc ở cać trươǹ g trung cấp CAND

Phương pháp dạy học làyếu tốcơ bản của quátrình đào tạo ở các trường trung cấp CAND. Vìvậy đánh giáchất lượng hình thức, phương

pháp dạy học cần được coi là một trong những vấn đề trọng tâm của

QLĐT ơ

các trường

trung cấp CAND. Việc đánh giáchất lượng hình

thức, phương pháp dạy học ở các trươǹ g trung cấp CAND tập trung vào

các nội dung: Vấn đề đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tính tích

cực, sáng tạo của học viên; kết hợp chặt chẽ với rèn luyện phương pháp tư duy...

giữa nâng cao kiến thức

* Nhoḿ tiêu chí, tiêu chuẩn

đań h giáchất lượng đội ngũ

giáo viên,

cán bộ quản lý ở cać trươǹ g trung cấp CAND

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 19/05/2022