PHỤ LỤC 5
THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN VÀ CÁN BỘ QUẢN LÝ
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG CẤP CÔNG AN NHÂN DÂN
Tháng 4 năm 2020, 04 trường trung cấp CAND và 02 trường cao đẳng Cảnh sát nhân dân sáp nhập thành 02 trường trung cấp. Số lượng giáo
viên và CBQL bảng sau:
ở 04 trường trung cấp và 02 trường cao đẳng thể
hiện ở
Trường | Số lượng giáo viên và cán bộ nhà trường | ||||
Giáo viên | Cán bộ QLGD | Cán bộ khác | Tổng | ||
1 | Trung cấp CSVT | 167 | 54 | 90 | 311 |
2 | Trung cấp CSND III | 153 | 46 | 64 | 263 |
3 | Trung cấp CSND V | 103 | 31 | 85 | 219 |
4 | Trung cấp CSND VI | 133 | 65 | 98 | 296 |
Tổng (1,2,3,4) | 556 | 196 | 307 | 1089 | |
5 | Cao đẳng CSND I | 190 | 64 | 147 | 401 |
6 | Cao đẳng CSND II (Trung cấp CSND II) | 174 | 80 | 122 | 376 |
Tổng (5,6) | 364 | 144 | 269 | 777 | |
Tổng (1,2,3,4,5,6) | 920 | 340 | 576 | 1866 |
Có thể bạn quan tâm!
- Phan Chính Thức (2003), Những Giải Pháp Phát Triển Đào Tạo Nghề Góp Phần Đáp Ứng Nhu Cầu Nhân Lực Cho Sự Nghiệp Công Nghiệp Hóa, Hiện Đại Hóa, Luận
- Thực Trạng Mục Tiêu Đào Tạo Ở Các Trường Trung Cấp Cand
- Quản lý đào tạo ở các trường trung cấp Công an nhân dân theo tiếp cận đảm bảo chất lượng - 30
Xem toàn bộ 256 trang tài liệu này.
(Nguồn: số liệu tổng kết năm học 2018 2019)
Đến nay, số lượng giáo viên và CBQL ở 02 trường trung cấp sau khi sáp nhập, thể hiện ở bảng sau:
Trường | Giáo viên | Cán bộ QLGD | Cán bộ khác | Tổng | |
1 | Trung cấp CSND I | 365 | 119 | 251 | 735 |
2 | Trung cấp CSND II | 170 | 42 | 145 | 357 |
Tổng số | 535 | 161 | 396 | 1092 |
(Nguồn: số liệu tổng kết năm học 2019 2020)
Sau khi sáp nhập, đội ngũ giáo viên, cán bộ QLGD có sự thay đổi, biến động rất lớn, đã giảm 385 giáo viên (41,8%) và 179 cán bộ QLGD (52,6%),
cùng với đó, một số
giáo viên giỏi, cán bộ
QLGD có trình độ, năng lực đã
chuyển công tác theo nguyện vọng; cơ cấu giữa cán bộ và giáo viên, giữa giáo viên khối cơ bản và khối nghiệp vụ chuyên ngành chưa hợp lý (thừa cán bộ, thiếu giáo viên; thừa giáo viên khối cơ bản, thiếu giáo viên khối nghiệp vụ chuyên ngành); năng lực giảng dạy, quản lý và kinh nghiệm thực tiễn của một số cán bộ, giáo viên còn hạn chế… còn tình trạng cán bộ, giáo viên khép kín, cục bộ, chưa thực sự hoà đồng với môi trường công tác mới. Đặc biệt hiện nay, các trường sau sáp nhập chưa được Bộ Công an ấn định quy mô đào tạo và biên chế cán bộ, giáo viên. …..
PHỤ LỤC 6
ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG TRONG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
Ở VIỆT NAM
Hệ thống GDNN ở Việt Nam hiện nay đang trong quá trình hoàn
thiện, có sự nghiên cứu, tiếp cận, chắt lọc và hội nhập với thế giới. Để xây dựng hệ thống ĐBCL, GDNN ở Việt Nam đã tiếp cận định nghĩa về
ĐBCL của Mạng lưới các tổ chức ĐBCL giáo dục đại học quốc tế
(International Network for Quality Assurance Agencies in Higher Education INQAAHE).
Theo INQAAHE: ĐBCL là tổng thể các chính sách, quy trình, thủ tục hệ thống và các biện pháp thực hiện trong nội bộ và từ bên ngoài của tổ chức giáo dục nhằm đạt được, duy trì và nâng cao chất lượng và các tiêu chuẩn.
ịnh nghĩa này nhấn mạnh các quy trình, biện pháp thực hiện cả
trong nội bộ
tổ chức và bên ngoài tổ
chức để
duy trì và nâng cao chất
lượng, theo đó “ĐBCL bên trong” (Interal Quality Assurance) là các hoạt động ĐBCL do cơ sở giáo dục thực hiện và “ĐBCL bên ngoài” (External
Quality Assurance) được thực hiện bởi cơ quan, tổ chức bên ngoài cơ sở giáo dục.
Tiếp cận quan điểm quan điểm trên, hệ thống ĐBCL trong GDNN
của Việt Nam hiện nay cũng bao gồm ĐBCL bên trong và ĐBCL bên ngoài. Đảm bảo chất lượng bên trong cơ sở GDNN ở Việt Nam: hiện nay, chúng ta đang hướng đến cơ chế tăng cường phân cấp quản lý, đề cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc ĐBCL đối với các cơ sở giáo dục; hình thành văn hóa chất lượng và hệ thống chất lượng của các cơ sở giáo
dục thông qua quá trình đánh giá bên trong.
Hoạt động ĐBCL bên trong các cơ sở GDNN hiện nay được quy định
trong hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật do Quốc Hội, Chính phủ, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành, như: Luật GDNN quy định các cơ sở GDNN phải ĐBCL; Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật GDNN, giao cơ quan quản lý nhà nước về
GDNN
ở trung
ương quy định về
xây dựng hệ
thống ĐBCL trong cơ sở
GDNN,…
Bộ
Lao động Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư số
28/TT BLĐTBXH ngày 15/12/2017 quy định hệ thống ĐBCL của cơ sở
GDNN (đảm bảo bên trong cơ sở GDNN) để hướng dẫn, hỗ trợ các cơ sở GDNN nâng cao chất lượng và phấn đấu đạt tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định
một cách thực chất. Thông tư
đã xác định nguyên tắc, yêu cầu hệ
thống
ĐBCL đối với các cơ sở GDNN đó là: (i) Tuân thủ các quy định hiện hành,
bảo đảm phù hợp với mục tiêu đào tạo và thể hiện được tầm nhìn, sứ
mạng, chiến lược, quy hoạch phát triển của cơ sở GDNN trong từng giai đoạn; (ii) Nhấn mạnh vai trò của người quản lý, gắn kết với quyền tự chủ, trách nhiệm giải trình của cơ sở GDNN và lấy người học làm trung tâm;
(iii) Huy động sự tham gia của tất cả cán bộ quản lý, nhà giáo, nhân viên và người học; (iv) Tiếp cận theo quá trình, đảm bảo hệ thống, gắn kết với tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định chất lượng GDNN và ứng dụng tối đa công nghệ thông tin trong quản lý; (v) Phù hợp với điều kiện thực tiễn của cơ sở GDNN, dễ vận hành; liện tục cải tiến, đơn giản hóa các thủ tục ĐBCL và đảm bảo khoa học, hiệu quả, tiết kiệm.
Thông tư số 28 cũng quy định về quy trình, vận hành, đánh giá, cải tiến hệ thống ĐBCL, quy định bắt buộc trường cao đẳng, trường trung cấp phải xây dựng và vận hành hệ thống ĐBCL như nhân sự làm công tác ĐBCL, tài liệu ĐBCL (chính sách chất lượng, mục tiêu chất lượng, sổ tay chất lượng, quy trình, công cụ ĐBCL, hệ thống thông tin,…); quy định về tự đánh giá chất lượng GDNN (tất cả các cơ sở GDNN phải thực hiện tự đánh giá chất lượng
cơ sở GDNN; bắt buộc tự đánh giá chất lượng đối với chương trình đào tạo các ngành nghề trọng điểm quốc gia và quốc tế), về hội đồng tự đánh giá chất lượng, quy trình tự đánh giá,….
Xây dựng và phát triển hệ thống ĐBCL bên trong nhà trường là cần thiết và là quy định bắt buộc đối với các cơ sở GDNN ở Việt Nam hiện
nay, đó là xu thế
chung về
ĐBCL bên trong nhà trường, nền tảng quan
trọng để phát triển chất lượng và ĐBCL bên ngoài.
Đảm bảo chất lượng bên ngoài cơ sở
GDNN ở
Việt Nam:
hiện nay,
kiểm định chất lượng là một hình thức, công cụ ĐBCL bên ngoài cơ sở GDNN, được quy định bởi cơ quan quản lý nhà nước về GDNN. ĐBCL bên ngoài của GDNN Việt Nam còn có các công cụ, quy trình khác bao gồm đăng ký hoạt động GDNN, thanh tra, kiểm tra, đánh giá, công nhận trường chất lượng cao,… Kiểm định chất lượng GDNN được quy định trong Luật GDNN và
các văn bản hướng dẫn Luật GDNN về kiểm định chất lượng (Nghị định số 49/2018/NĐCP ngày 30/3/2018 của Chính phủ quy định về kiểm định
chất lượng GDNN; Thông tư số 15/2017/TT BLĐTBXH ngày 08/6/2017
của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội quy định tiêu chí, tiêu chuẩn
kiểm định chất lượng giáo dục nghề
nghiệp; Thông tư số
27/2018/TT
BLĐTBXH ngày 25/12/2018 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội
quy định về quy chế đánh giá cấp thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục
nghề
nghiệp; quy trình, chu kỳ
kiểm định chất lượng giáo dục nghề
nghiệp).
Hiện nay có 05 tổ chức được Bộ Lao động Thương binh và Xã hội cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định chất lượng GDNN và Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hiện nay cũng đã triển khai một số chương trình, đề án, dự án hợp tác quốc tế thực hiện kiểm định chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế.
Thực hiện các quy định hiện hành của nhà nước và hội nhập với hệ
thống GDNN
ở Việt Nam, Bộ
Công an phối hợp với Bộ
Lao động
Thương binh và Xã hội tổ chức các lớp đào tạo kiểm định viên và bồi
dưỡng nghiệp vụ kiểm định chất lượng GDNN cho cán bộ quản lý, giáo viên các trường trung cấp CAND; đã hướng dẫn các trường trung cấp CAND triển khai thực hiện các hoạt động ĐBCL bên trong và các trường trung cấp CAND cũng đang triển khai các hoạt động ĐBCL, xây dựng Báo cáo tự đánh giá để phục vụ hoạt động kiểm định chất lượng theo các quy định hiện hành.