Cơ Sở Lí Luận Về Quản Lý Đào Tạo Của Các Trường Cao Đẳng Đáp Ứng Nhu Cầu Nhân Lực Cho Các Doanh Nghiệp.

ĐT phải đạt chuẩn khu vực và chuẩn quốc tế.

Mặt khác, ĐT là một quá trình, chất lượng ĐT có liên quan đến nhiều yếu tố từ đầu vào, quá trình đến đầu ra. Bởi vậy, QLĐT cũng cần được xem xét theo tiếp cận hệ thống từ quản lý các yếu tố đầu vào, các yếu tố của tổ chức quá trình dạy học và các yếu tố đầu ra.

- Phương pháp tiếp cận thị trường

Trong cơ chế thị trường, ĐT nhân lực phải tuân thủ các quy luật của thị trường. Do vậy, nghiên cứu QLĐT phải hướng tới việc thực hiện quy luật cung - cầu, bám sát nhu cầu về nhân lực của các DoN để cung đáp ứng cầu, nhằm khắc phục tình trạng ĐT vừa thừa vừa thiếu như hiện nay.

QLĐT cũng cần tuân thủ quy luật giá trị để nâng cao chất lượng ĐT, đồng thời sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, giảm chi phí ĐT để nâng cao chất lượng và hiệu quả trong của ĐT và nó cũng cần tuân thủ quy luật cạnh tranh để tồn tại và phát triển trong tiến trình hội nhập quốc tế.

- Phương pháp tiếp cận quá trình (Cụ thể là tiếp cận theo CIPO): Để QLĐT hướng tới chất lượng cần quản lý từ đầu vào, quản lý quá trình dạy học đến quản lý các yếu tố đầu ra, đồng thời quan tâm đến tác động của bối cảnh, tiến bộ khoa học công nghệ của ngành du lịch, nền kinh tế thị trường và đặc biệt là công cuộc đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT.

- Phương pháp tiếp cận năng lực: ĐTNnhằm mục đích hình thành cho người học các năng lực cần thiết để có thể hành nghề. Do vậy, chuẩn đầu ra của CTĐT phải được thiết kế theo chuẩn năng lực mà DoN đang sử dụng. Nội dung của CTĐT phải được cấu trúc theo năng lực, tổ chức dạy học và đánh giá kết quả ĐT phải theo năng lực đầu ra.

6.2. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích tổng hợp các tài liệu, văn bản có liên quan đến đề tài để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.

- Phương pháp điều tra, khảo sát bằng phiếu hỏi: Tác giả đã sử dụng phương pháp khảo sát bằng phiếu hỏi lấy ý kiến 56 CBQL là hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, trưởng phòng ĐT và các trưởng, phó khoa; 196 GV, 180 SV hệ CĐN đang

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 235 trang tài liệu này.

theo học tại các trường, 102 nhà quản lý DoN, 232 SV tốt nghiệp tại hai trường trong 3 năm gần đây để đánh giá thực trạng chất lượng ĐT, QLĐT và các điều kiện đảm bảo chất lượng ĐT về tính cần thiết, khả thi, tính hợp lý của các giải pháp.

- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn, phân tích các số liệu thống kê hàng năm để đánh giá thực trạng các hoạt động và QLĐT của các trường được thực hiện thông qua các buổi trao đổi, tọa đàm, các cuộc hội thảo chuyên đề, các sáng kiến, kinh nghiệm quản lý và ĐT…

Quản lý đào tạo của các trường Cao đẳng du lịch đáp ứng nhu cầu nhân lực cho các doanh nghiệp khu vực đồng bằng Bắc Bộ - 3

- Phương pháp chuyên gia: Tác giả đã tổ chức phỏng vấn trực tiếp CBQL DoN và chuyên gia về tính cần thiết, tính khả thi và tính hợp lý của các giải pháp được đề xuất.

- Phương pháp thử nghiệm: Tác giả đã thử nghiệm 2 giải pháp, cụ thể là giải pháp 1: “ Quản lý thông tin về nhu cầu nhân lực của DoN ”; một phần của giải pháp 7: “ Quản lý tư vấn và giới thiệu việc làm cho SV tốt nghiệp ” và giải pháp “ Liên kết thực tập tại DoN của SV ” thuộc giải pháp 6 “ Quản lý quá trình dạy học nghề du lịch theo NLTH ” để minh chứng cho tính đúng đắn của giả thuyết khoa học đã được đề ra và tính khả thi của các giải pháp.

- Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu thu thập được thông qua khảo sát, thực nghiệm để từ đó rút ra những kết luận phù hợp.

7. Nơi thực hiện đề tài nghiên cứu

Viện Khoa học giáo dục Việt Nam, Trường CĐDL Hà Nội, và trường CĐNDL&DV Hải Phòng.

8. Luận điểm bảo vệ

- Luận điểm 1: QLĐT có tính quyết định đến sự thành bại của các CSĐT trong cơ chế thị trường. Để nâng cao chất lượng và hiệu quả ĐT đáp ứng nhu cầu DoN thì khâu then chốt và bước đi đột phá của các CSĐT là phải đổi mới QLĐT phù hợp với sự vận hành của nền kinh tế thị trường, theo đó, các trường CĐDL cần vận dụng các quan điểm và các mô hình quản lý hiện đại vào quản lý quá trình ĐT

- Luận điểm 2:Vận dụng mô hình CIPO để QLĐT từ quản lý các yếu tố đầu

vào đến quản lý quá trình dạy học và các yếu tố đầu ra dưới sự tác động của bối

cảnh mới là phù hợp để ĐT đáp ứng NCNL cho các DoN ngành du lịch, đặc biệt là trong bối cảnh đổi mới căn bản và toàn diện GD&ĐT trong điều kiện tiến bộ KH- CN của ngành du lịch và nền kinh tế thị trường.

- Luận điểm 3: Để ĐT đáp ứng nhu cầu DoN, cần áp dụng đồng bộ các giải pháp: Quản lý thông tin về nhu cầu nhân lực của DoN; Quản lý phát triển CTĐT; Quản lý việc phát triển đội ngũ GVDN; Quản lý CSVC và PTDH; Quản lý quá trình dạy học nghề du lịch theo NLTH;Tổ chức ĐT liên kết giữa trường và DoN và Quản lý việc tư vấn, giới thiệu việc làm cho SV tốt nghiệp.

9. Đóng góp mới của luận án

* Về lý luận:

- Làm sáng tỏ các khái niệm: ĐT, QLĐT, nhân lực, nhân lực của các DoN du lịch, nhu cầu nhân lực, chuẩn nghề nghiệp, chuẩn đầu ra và ĐT nhân lực đáp ứng nhu cầu DoN.

- Vận dụng mô hình CIPO, luận án đã xây dựng được cơ sở lý luận về QLĐT đáp ứng nhu cầu DoN bao gồm: quản lý các yếu tố đầu vào, quản lý quá trình dạy học và quản lý các yếu tố đầu ra.

- Làm rõ được các yếu tố ảnh hưởng đến công tác QLĐT ở các trường theo hướng đáp ứng nhu cầu nhân lực của các DoN trong cơ chế thị trường.

* Về thực tiễn:

- Đã đánh giá thực trạng ĐT và QLĐT theo hướng đáp ứng nhu cầu nhân lực DoN ở một số trường CĐDL khu vực đồng bằng Bắc Bộ trên các mặt sau: Chất lượng và hiệu quả ĐT; Quản lý công tác tuyển sinh; Phát triển CTĐTvà đội ngũ GV; CSVC và PTDH; Tổ chức quá trình dạy học tại trường và ĐT liên kết giữa trường và DoN; Đánh giá kết quả đầu ra và thông tin tư vấn giới thiệu việc làm cho SV làm cơ sở thực tiễn đề xuất các giải pháp.

- Đề xuất được 7 giải pháp QLĐT ở các trường theo hướng đáp ứng nhu cầu nhân lực cho các DoN có tính khả thi cao với các nhóm: quản lý đầu vào; quản lý quá trình dạy học; quản lý đầu ra.

10. Cấu trúc của luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị luận án gồm 3 chương và các phụ lục:

Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lý đào tạo của các trường cao đẳng đáp ứng nhu cầu nhân lực cho các doanh nghiệp.

Chương 2: Thực trạng quản lý đào tạo của các trường cao đẳng du lịch đáp ứng nhu cầu nhân lực cho các DoN khu vực đồng bằng Bắc Bộ.

Chương 3: Giải pháp quản lý đào tạo của các trường cao đẳng du lịch đáp ứng nhu cầu nhân lực cho các doanh nghiệp khu vực đồng bằng Bắc Bộ.

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO CỦA CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG ĐÁP ỨNG NHU CẦU NHÂN LỰC CHO CÁC DOANH NGHIỆP


1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

- Về ĐT gắn với nhu cầu DoN, nhu cầu TTLĐ:

ĐT gắn với nhu cầu DoN, nhu cầu TTLĐ, liên kết ĐT giữa nhà trường và DoN là một xu thế đã được nhiều nhà khoa học quan tâm.

Ở ngoài nước đã có các công trình như “Matching demand and supply in enterprise-based training - Which role does training consultation play” của Dr. Bernd Kapplinger [78], công trình đã đề cập đến việc tư vấn ĐT là một công cụ hết sức quan trọng, sự hài lòng của các DoN được đánh giá thông qua tư vấn ĐT. Công trình “Enterprise Based Training (EBT) and Enterprise Growth, Productivity and Innovativeness among manufacturing firms in Nairobi” củaGeorge Mbugua [80] đã nghiên cứu tập trung trên 168 DoN ở khu vực Nairobi và nêu bật một số kết quả về mối quan hệ giữa ĐT dựa vào DoN, góp phần cải thiện hiệu suất lao động và tính sáng tạo ở Nairobi.

Ở trong nước, mặc dùchỉ từ khi bắt đầu công cuộc đổi mới để chuyển đổi nền kinh tế nước ta sang nền kinh tế thị trường thì chúng ta mới chấp nhận thị trường. Tuy nhiên, từ đó đến nay ở nước ta cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu về ĐT đáp ứng nhu cầu DoN, nhu cầu TTLĐ. Một số công trình có thể kể đến là: Công trình “ĐT đáp ứng nhu cầu xã hội -quan niệm và giải pháp thực hiện” của Nguyễn Minh Đường và Nguyễn Thị Hằng [18] đề cập đến quan niệm về nhu cầu xã hội và đề xuất một số giải pháp để ĐT đáp ứng nhu cầu xã hội. Công trình “ĐT và sử dụng nhân lực trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam” của Phan Văn Kha

[33] đã đưa ra các hoạt động liên kết ĐT giữa nhà trường với DoN đem lại lợi ích không chỉ cho nhà trường, DoN, người học mà còn cho cả xã hội. Công trình “Một số giải pháp về ĐTN đáp ứng nhu cầu DoN” của Mạc Văn Tiến: [59] lại đưa ra một số giải pháp là phải coi dạy nghề tại DoN như là một hình thức ĐT cho người lao động, đổi hướng CTĐT theo hướng mềm dẻo, đổi mới phương pháp ĐT, nâng

cao trình độ đội ngũ GV trên cơ sở tích hợp kiến thức. Công trình “ĐTN đáp ứng nhu cầu DoN trong bối cảnh hiện nay” của Phan Minh Hiền [26] đề cập đến thực trạng ĐTN đáp ứng nhu cầu của DoN, và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng ĐT, trong đó chú trọng việc xây dựng cơ chế, chính sách và mô hình liên kết giữa ĐT và sử dụng nhân lực. Công trình “Mô hình ĐT gắn với nhu cầu của DoN ở Việt Nam hiện nay” của Phùng Xuân Nhạ [44] đã nêu một vấn đề của giáo dục nước ta hiện nay là ĐT thiếu gắn kết với nhu cầu DoN. Để thúc đẩy mối liên kết này, tác giả đã làm rõ hơn một số nội dung trong liên kết nhà trường - DoN như lợi ích, cơ chế liên kết và điều kiện thành công. Công trình “Liên kết ĐT giữa nhà trường đại học với DoN ở Việt Nam” của Trịnh Thị Hoa Mai [40] đã nêu lên việc liên kết ĐT giữa nhà trường và DoN là nhu cầu khách quan xuất phát từ lợi ích của cả hai phía. Các DoN sẽ đóng vai trò là những nhà cung cấp thông tin để các CSĐT nắm được nhu cầu của thị trường lao động. Công trình “Mô hình gắn kết giữa nhà trường và doanh nghiệp” của Nguyễn Minh Phong [47] đã nêu sự cần thiết trong việc không ngừng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để duy trì và phát triển sức cạnh tranh, hiệu quả hoạt động của bản thân mỗi DoN, nhà trường. Công trình “Gắn ĐT với sử dụng, nhà trường với doanh nghiệp” của Trần Anh Tài [56], nêu thực trạng mối liên hệ giữa nhà trường và xã hội, giữa nhà ĐT và nhà sử dụng trong ĐT đại học, cao đẳng ở nước ta hiện nay, nhấn mạnh nguyên nhân của thực trạng chưa gắn kết giữa ĐT với nhà sử dụng lao động, giữa nhà trường với xã hội.Báo cáo đề tài NCKH cấp Bộ “Các giải pháp liên kết giữa nhà trường với cơ sở sản xuấtnhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả ĐT”củaNguyễn Xuân Mai[41] đã đưa ra một số vấn đề lý luận về liên kết ĐT giữa nhà trường với DoN, thực trạng về những khó khăn đồng thời cũng đưa ra một số biện pháp, trong đó có vấn đề chính sách và cơ chế hợp tác.

- Về ĐTnhân lực cho ngành du lịchgắn với DoN

Ở ngoài nước trong lĩnh vực này có các công trình như: Managing Hotels Effectively của Eddystone C. Nebel [79], trong công trình này tác giả dành toàn bộ chương 7 nói về nhân sự khách sạn, trong đó các vấn đề được giới thiệu là: phác họa công việc, tuyển chọn nhân viên, huấn luyện và phát triển, đánh giá quá trình

công tác. Công trình Hospitality Skills - A Practical Approach của Lux. Development, toàn bộ cuốn sách đề cập đến tổng quan du lịch, và các hành vi ứng xử trong nghề du lịch. Các tiêu chuẩn được thiết kế kết hợp hài hòa với các tiêu chuẩn quốc tế về các hành vi ứng xử trong nghề, được điều chỉnh phù hợp với yêu cầu của ĐT nhân lực ngành du lịch. Công trình “Kinh tế du lịch và du lịch học”, Đổng Ngọc Minh, Vương Lôi Đình [42],các tác giả đưa ra quan điểm là các ngành, lĩnh vực cần có nhân tài để phát triển, do đó đã đề cập đến vấn đề bồi dưỡng nhân tài du lịch. Các tác giả cũng xác định 2 con đường chính để bồi dưỡng nhân tài du lịch là giáo dục chuyên nghiệp và huấn luyện. Công trình Front Office Operations

- A Practical Approach của Lux – Development “ Thực hành nghiệp vụ Lễ tân - Cách tiếp cận thực tế” [48] do Trần Phương dịch, đã đề cập đến phần thực hành tại bộ phận lễ tân với quy trình phục vụ khép kín, chúng được thiết kế và kết hợp hài hòa với các tiêu chuẩn quốc tế về nghề lễ tân, được điều chỉnh phù hợp với yêu cầu cụ thể của ngành du lịch Việt Nam.

Cũng đã có một số luận án tiến sĩ về QLĐTnhân lực ngành du lịch như: Luận án “Human resources development and planning for tourism: case studies from PR China and Malaysia” của Abby Y. Liu [73]. Luận án đề cập đến phát triển du lịch của các quốc gia được coi như là chiến lược phát triển kinh tế và xã hội. Tác giả cũngcho rằng “ĐT theo nhu cầu xã hội” là bước đột phá để nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục.

Ở trong nước, trong lĩnh vực này đã có một số công trình như: Công trình “ĐT nhân lực du lịch theo nhu cầu xã hội - một số vấn đề đặt ra cần giải quyết” của Nguyễn Văn Đính[11] đề cập đến thực trạng và những thách thức về ĐT nguồn nhân lực du lịch và đưa ra một số giải pháp như tăng cường hợp tác liên kết ĐT với nước ngoài để tiếp cận công nghệ và những phương pháp giảng dạy tiên tiến, …Công trình “ Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch ở Việt Nam hiện nay” của Vũ Minh Huệ [29] đề cập đến vấn đề về thực trạng nguồn nhân lực ngành du lịch Việt Nam, đặc biệt là tỷ lệ lao động sử dụng được ngoại ngữ mới chiếm khoảng 45% trong tổng số. Tác giả cũng đề cập đến một số dự án về ĐT nhân lực du lịch như dự án VIE/002 “ Phát triển du lịch và khách sạn ở Việt Nam

do Luých – xăm - bua tài trợ và dự án “ Phát triển nguồn nhân lực du lịch Việt Nam” do cộng đồng Châu Âu (EU) viện trợ không hoàn lại. Dự án đã xây dựng bộ tiêu chuẩn kỹ năng nghề cho 13 nghề được công nhận trong du lịch và lữ hành.

-Về QLĐT trong cơ chế thị trường

Ở ngoài nước, trong lĩnh vực này đã có nhiều công trình nghiên cứu như: “Managing Training Stragies for Developing Countries”của John E. Kerrigan and Jeff S. Luke [84], “Managing TVET to Meet Labour Market Demand” của R.Noonan [86], những công trình này đều đề cập đến QLĐTtrong cơ chế thị trường theo quy luật cung cầu và quản lý hệ thống ĐT theo các phương pháp tiếp cận hiện đại gắn nhà trường với DoN, QLĐTtheo “hướng cầu” nhưĐT dựa trên nhu cầu của việc làm và nhu cầu của người học trong cộng đồng. Wolf –Dietrict Greinert (1994) với công trình “The German System of Vocational”[92] đã giới thiệu các phương pháp nghề truyền thống của Đức và các mô hình QLĐT nghề cần phải được bổ sung và ĐT theo hệ thống kép được tích hợp lý thuyết và thực hành, lấy người học làm trung tâm. Thomas Dessinger và Slilke Hellwig (Đức) trong công trình: “Structures and functions of competency - based education and training (CBET): a comparative perspective” [89] đã đưa ra quan điểm về cấu trúc và chức năng của CTĐT dựa trên NLTH để xây dựng được cần phải đưa ra kế hoạch xây dựng chương trình, phát triển chương trình và kiểm định chương trình trước khi thực thi. Công trình“Managing vocational training systems” của Vladimir Gasskov [91] đã đưa ra một hệ thống khoa học và nghệ thuật về quản lý và tổ chức ĐTN trong cơ sở công lập, đồng thời đưa ra biện pháp phát triển năng lực quản lý của các quản trị viên cao cấp tiến tới mức độ chuyên nghiệp cao. Cuốn sách “Hotel management and operations” của Denny G.Rutherford và Michael J.O’Fallon [76] đã giúp người đọc hiểu được những thứ mà rất nhiều nhà quan sát, nhà tư tưởng, nhà nghiên cứu suy nghĩ về một đề tài (trong trường hợp này là bộ phận khách sạn). Còn với cách nhìn của SV cuốn sách giúp người học tiếp cận một cách thông minh với bất kì tình huống thực nào mà họ có thể gặp trong “thế giới thực”.

Ở trong nước, trong lĩnh vực này đã có một số công trình như: Công trình “Giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp và phát triển nguồn nhân lực” của Trần Khánh

Xem tất cả 235 trang.

Ngày đăng: 08/07/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí