Quản lý cơ sở vật chất ở các trường trung học cơ sở thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh - 12

TBDH hiện đại mới cần phải được tập dượt, thực hành thật thuần thục trước khi đưa vào sử dụng.

3.4. Mối liên hệ giữa các biện pháp đề xuất

Kết quả nghiên bước đầu khẳng định tầm quan trọng của các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng trong việc quản lý cơ sở vật chất của các trường THCS thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.

Các biện pháp này có tác động mạnh mẽ đến các nhân tố của quá trình dạy học, đặc biệt là tác động đến giáo viên và học sinh trong hoạt động truyền đạt và lĩnh hội tri thức để đạt hiệu quả cao nhất. Chúng còn có tác động lớn đến các bộ phận quản lí hoạt động dạy học, góp phần quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục đề ra.

Tuy nhiên các biện pháp quản lí sử dụng CSVC không phải là biện pháp đơn lẻ, tách rời nhau, mà chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tạo thành một hệ thống. Các biện pháp này bổ sung và thúc đẩy nhau cùng hoàn thiện, cùng góp phần nâng cao hiệu quả quản lí sử dụng CSVC trong việc đổi mới phương pháp và nâng cao chất lượng dạy học.

Khi cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên và học sinh nhận thức rõ vai trò của CSVC trong đổi mới phương pháp và nâng cao chất lượng giáo dục thì mọi người sẽ có trách nhiệm quản lí sử dụng hiệu quả không gây lãng phí, thất thoát tài sản, công sức của nhà nước và nhân dân. Đó là nền tảng để cán bộ, giáo viên từng bước khai thác và sử dụng hiệu quả CSVC.

Khi giáo viên được bồi dưỡng kĩ năng, biết quy trình khai thác và sử dụng cùng với yêu cầu thường xuyên sử dụng CSVC qua các biện pháp hành chính, thi đua, kiểm tra đôn đốc của nhà quản lí, các CSVC-TBDH được sống cùng các bài giảng của giáo viên, nói lên tiếng nói khoa học của chính TBDH thì hiệu quả của quá trình dạy học sẽ được nâng cao.

Trong quá trình sử dụng CSVC - TBDH, nhận thức, kĩ năng, nghiệp vụ sử dụng CSVC - TBDH của giáo viên cũng dần hoàn thiện và cùng tác động lẫn nhau phát triển.

Quá trình sử dụng CSVC-TBDH đi từ bắt buộc, không muốn, không thích đến tự giác trên cở sở các tác động toàn diện của nhà quản lí:Nhận thức, tình cảm, kĩ năng; vừa yêu cầu vừa động viên, đồng cảm với những khó khăn ban đầu của việc sử dụng CSVC-TBDH; vừa khuyến khích về vật chất lẫn tinh thần.

Các biện pháp trên cũng đảm bảo sự đồng bộ giữa trang bị mua sắm, bảo quản sử dụng và kiểm tra đôn đốc của nhà quản lí.

Tuy nhiên các biện pháp này được sử dụng có hiệu quả nhất khi được khai thác triệt để thế mạnh riêng phù hợp với từng đối tượng quản lí và từng điều kiện riêng biệt của mỗi nhà trường.

3.5. Khảo nghiệm tính khả thi và tính cần thiết của các biện pháp đề xuất

Các biện pháp quản lý CSVC đối với các trường THCS thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh tác giả đã và đang từng bước được áp dụng vào một số trường THCS thị xã Quảng Yên. Do thời gian nghiên cứu có hạn, để kiểm chứng tính cấp thiết và tính khả thi các biện pháp tác giả đã tiến hành xin ý kiến đánh giá của 96 khách thể bao gồm: 10 CBQL phòng giáo dục, 26 CBQL nhà trường và 60 GV các nhà trường THCS thị xã Quảng Yên được nghiên cứu khảo sát dưới hình thức thông qua các phiếu trưng cầu ý kiến. Sau khi thu hồi các phiếu trưng cầu ý kiến, tiến hành thống kê và xử lý các số liệu.

Tổng hợp, các phiếu xin ý kiến về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp, kết quả thu được như sau:

Bảng 3.1: Tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp



TT


Các biện pháp quản lý CSVC

Tính cần thiết (%)

Tính khả thi (%)

Rất

cần thiết

Cần thiết

Không

cần thiết

Rất khả thi


Khả thi

Không khả thi


1

Tuyên truyền, giáo dục mọi tổ chức cá nhân trong nhà trường nắm vững các yêu cầu chuẩn về CSVC của trường học, đồng thời nhận thức đúng và sâu sắc về việc khai

thác, sử dụng và bảo quản CSVC hiện có tại các trường.


78/96 (81,2%)


19/96 (18,5%)


0


80/96 (83,3%)


16/96 (16,7%)


0


2

Kế hoạch hóa công tác quản lý CSVC trong các nhà trường

80/96 (83,3%)

16/96 (16,7%)


0

74/96 (77,1%)

22/96 (12,9%)


0


3

Tổ chức hệ thống bộ máy chuyên trách và có cơ chế phối hợp trong công tác quản lý CSVC trường học


72/96 (75%)


24/96 (25%)


0


70/96 (72,9%)


26/96 (27,1%)


0


4

Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ phụ trách các phòng chức năng nhằm nâng cao năng lực sử

dụng, bảo quản CSVC.


82/96 (85,4%)


14/96 (14,6%)


0


67/96 (69,8%)


29/96 (29,2%)


0


5

Ban hành các văn bản về định mức tiêu chuẩn, qui định, qui chế quản lý và sử dụng CSVC trong trường làm tiêu chuẩn thi đua để đánh giá cán bộ và giáo viên


82/96 (85,4%)


14/96 (14,6%)


0


62/96 (64,6%)


34/96 (35,4%)


0


6

Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá rút kinh nghiệm trong việc quản

lý CSVC


77/96 (80,2%)


19/66 (19,8%)


0


50/96 (52,1%)


46/96 (47,9%)


0

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 106 trang tài liệu này.

Quản lý cơ sở vật chất ở các trường trung học cơ sở thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh - 12

Nhận xét:

Qua ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên thì ta thấy 100% các biện pháp đề xuất đều đảm bảo tính cần thiết và khả thi. Trong đó, biện pháp tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực sử dụng và biện pháp ban hành các văn bản để quy định quản lý CSVC có tính cần thiết cao nhất với 85,4%,

tuy nhiên tính khả thi không cao do phụ thuộc vào ý thức tự giác của người sử dụng. Biện pháp tuyên truyền cho mọi người nắm vững về chuẩn CSVC trong trường học và nhận thức đúng và sâu sắc về việc khai thác, sử dụng và bảo quản CSVC hiện có tại các trường vừa mang tính rất cần thiết (81,2%) vừa mang tính khả thi cao (83,3%). Biện pháp tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thì rất cần thiết (80,2%) nhưng lại mang tính khả thi không được cao (52,1%).

Trong quá trình thực hiện các biện pháp này đòi hỏi sự nỗ lực rất lớn của các nhà trường và sự phối hợp của các cấp lãnh đạo. Tóm lại, trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu trước đó, đồng thời xuất phát từ thực tiễn quản lý của Hiệu trưởng trong việc trang bị, bảo quản và sử dụng hiệu quả CSVC các trường THCS mà chúng tôi đưa ra một số biện pháp quản lý CSVC nhằm góp phần thiết thực đổi mới phương pháp và nâng cao chất lượng dạy học trong các trường THCS hiện nay ở thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.

Tiểu kết chương 3


Sau khi hoàn thành các nhiệm vụ nghiên cứu, chúng tôi thu được kết quả nghiên cứu nổi bật như sau:

Đã đưa ra 6 biện pháp quản lý CSVC của Hiệu trưởng các trường THCS thị xã Quảng Yên tỉnh Quảng Ninh, trong mỗi biện pháp được nêu đều có mục đích, nội dung và cách thức thực hiện được báo cáo tại chương 3 của luận văn. Đồng thời bước đầu khảo nghiệm được tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đó.

Đã cụ thể hóa được các tác động của Hiệu trưởng nhằm thực hiện mục tiêu đổi mới phương pháp và nâng cao chất lượng dạy học thành những nội dung cần xây dựng biện pháp quản lý CSVC của Hiệu trưởng các trường THCS thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.

Đưa ra được một số đề nghị với cấp chính quyền địa phương với các cấp quản lý trong ngành giáo dục, với cán bộ quản lý các trường THCS thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh để thực hiện kết quả nghiên cứu đề tài và phát triển đề tài.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ


1. Kết luận

1.1. Dựa vào kết quả tổng hợp, phân tích các tài liệu, văn bản có liên quan đến quản lý cơ sở vật chất và phương tiện dạy học ở trường THCS. Người Hiệu trưởng trường THCS có thể xác định: Biện pháp quản lý CSVC của Hiệu trưởng trường THCS thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh là những cách thức tiến hành của Hiệu trưởng như lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra việc sử dụng, bảo quản CSVC nhằm nâng cao chất lượng GD&ĐT.

1.2. Qua nghiên cứu thực tế về các biện pháp quản lý, việc trang bị bảo quản và sử dụng CSVC các trường THCS thị xã Quảng Yên tỉnh Quảng Ninh, chúng tôi đã khái quát được những mặt mạnh, mặt hạn chế trong quá trình quản lý của Hiệu trưởng. Qua điều tra thực trạng cho thấy việc đầu tư, xây dựng CSVC của các trường THCS thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh chủ yếu dựa vào nguồn Ngân sách nhà nước cấp phát, số lượng còn thiếu, có đồ dùng hiện đại nhưng số lượng chưa nhiều. Do vậy, chưa đáp được nhu cầu dạy và học của các nhà trường. Giáo viên ở một số môn học và học sinh sử dụng TBDH còn chưa tốt. Các phòng chuyên môn, TBDH hiện có và được mua sắm thêm chưa đảm bảo chất lượng. TBDH tự làm không đáng kể, giá trị sử dụng chưa cao, do đó chưa đáp ứng được một cách có hiệu quả nhất được nhu cầu phục vụ dạy học trong giai đoạn hiện nay. Số phòng thực hành, máy chiếu Projector , máy vi tính và một số TBDH có giá trị còn ít, chưa nhiều. Nếu tính theo đầu học sinh thì tỷ lệ máy vi tính là rất ít. Diện tích khuôn viên các trường ở nội thành còn chật, hầu hết các trường không có nhà đa năng là trung tâm TDTT. Với số lượng CSVC-TBDH như hiện có chưa thể đáp ứng nhu cầu sử dụng của tất cả các GV THCS trong quá trình giảng dạy nên có môn học vẫn dạy chay, chất lượng của các tiết dạy học chưa đạt hiệu quả cao. Nhà trường đã có sổ sách theo dõi mượn, trả TBDH của giáo viên nhưng giáo viên phụ trách thiết bị, thư viện chưa quan tâm chú ý, còn có hiện tượng thất thoát, lãng phí. Có thể nói

việc bảo quản, sử dụng CSVC - TBDH ở các trường THCS thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh có được chú trọng nhưng chưa đạt hiệu quả cao. Việc quản lý CSVC chưa chặt chẽ còn nặng về hình thức, chưa thực sự đổi mới, chưa có chiều sâu. Về xây dựng kế hoạch phần lớn chưa có kế hoạch dài hạn, chưa quan tâm đến đầu tư mua sắm, nặng về báo cáo cho nên tính khả thi của kế hoạch còn thiếu. Về tổ chức thực hiện kế hoạch còn thiếu tính thường xuyên. Việc quản lý, sử dụng CSVC trên lớp mới chỉ quan tâm đến số lượng mà chưa chú trọng đến chất lượng sử dụng, bảo quản.

Những biện pháp quản lý CSVC của các trường trung học cơ sở vẫn còn có phần hạn chế, chưa quan tâm thường xuyên, chưa chú ý nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên, chưa tăng cường quản lý việc bảo quản, sử dụng CSVC, chưa chú trọng kiểm tra đánh giá số lượng chất lượng và sử dụng CSVC.

1.3. Trên cơ sở phân tích lý luận và thực tiễn, tác giả đã đề xuất 6 biện pháp sau:

Biện pháp 1: Tuyên truyền, giáo dục mọi tổ chức cá nhân trong nhà trường nắm vững các yêu cầu chuẩn về CSVC của trường học, đồng thời nhận thức đúng và sâu sắc về việc khai thác, sử dụng và bảo quản CSVC hiện có tại các trường.

Biện pháp 2: Kế hoạch hóa công tác quản lý CSVC trong các nhà trường.

Biện pháp 3: Tổ chức hệ thống bộ máy chuyên trách và có cơ chế phối hợp trong công tác quản lý CSVC trường học.

Biện pháp 4: Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ phụ trách các phòng chức năng nhằm nâng cao năng lực sử dụng, bảo quản CSVC.

Biện pháp 5: Ban hành các văn bản về định mức tiêu chuẩn, qui định, qui chế quản lý và sử dụng CSVC trong trường làm tiêu chuẩn thi đua để đánh giá cán bộ và giáo viên.

Biện pháp 6: Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá rút kinh nghiệm trong việc quản lý CSVC.

Quản lý việc trang bị, sử dụng và bảo quản CSVC là nhiệm vụ quan trọng trong việc quản lý nhà trường của Hiệu trưởng. Để đào tạo được đội ngũ giáo viên và học sinh sử dụng tốt CSVC trong việc đổi mới phương pháp và nâng cao chất lượng dạy học, là yêu cầu cần thiết của ngành giáo dục, đòi hỏi Hiệu trưởng nhà trường phải xác định rõ vai trò, vị trí, chức năng, nhiệm vụ của mình trong đó có nhiệm vụ quản lý CSVC.

Biện pháp quản lý, trang bị, bảo quản và sử dụng CSVC của Hiệu trưởng, vai trò của Hiệu trưởng, vai trò của công tác quản lý đối với giáo viên và học sinh, tính tất yếu trong việc đổi mới phương pháp, nâng cao chất lượng dạy học của giáo viên và học sinh các trường THCS, thông qua các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng. Kết quả nghiên cứu của đề tài này đóng góp một phần vào công tác ứng dụng các lý luận khoa học quản lý giáo dục vào quản lý CSVC trong trường THCS, giúp cho đội ngũ cán bộ quản lý mà trước hết là người Hiệu trưởng có thêm cơ sở lý luận về biện pháp quản lý việc trang bị, sử dụng và bảo quản CSVC các trường THCS thị xã Quảng Yên tỉnh Quảng Ninh nhằm đổi mới phương pháp, nâng cao chất lượng dạy học. Qua nghiên cứu thực trạng cho thấy, công tác quản lý của Hiệu trưởng mặc dù có nhiều cố gắng trong việc trang bị, bảo quản và sử dụng CSVC cho phù hợp với điều kiện của các nhà trường nhưng thực tế các trường còn nhiều hạn chế, lúng túng trong khâu tổ chức, điều hành.

Kết quả khảo nghiệm về 6 biện pháp đã được đề xuất thấy rằng các biện pháp trên đều có tính cần thiết và khả thi cao.

Như vậy, tác giả luận văn đã thực hiện được mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đã đặt ra.

2. Khuyến nghị

2.1. Đối với Bộ GD&ĐT

- Cần cung ứng TBDH kịp thời để nhà trường có kế hoạch tập huấn nghiệp vụ sử dụng cho giáo viên trong dịp hè cùng lúc với việc tập huấn về đổi mới nội dung chương trình và đổi mới phương pháp.

- Hàng năm nguồn kinh phí rót về địa phương để đầu tư, trang bị CSVC nên quy định rõ một tỷ lệ nào đó dùng để bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ sử dụng các thiết bị dạy học.

- Tiếp tục cải tiến công tác thi cử, đánh giá, cần đưa nội dung kiểm tra có kết quả sử dụng TBDH của GV và coi trọng khâu thực hành.

- Tăng cường kinh phí đầu tư CSVC cho phù hợp với quy mô GD&ĐT.

- Tổ chức thường xuyên, kịp thời các lớp đào tạo, bồi dưỡng, kỹ năng thực hành, sử dụng TBDH cho giáo viên và người phụ trách sách thiết bị.

- Tiếp tục tổ chức nghiên cứu danh mục TBDH và ban hành tiêu chuẩn đối với chất lượng TBDH, biên soạn và phát hành rộng rãi các tài liệu hướng dẫn kỹ thuật sử dụng các loại hình TBDH.

2.2. Đối với Sở GD&ĐT

- Việc cấp phát thiết bị giáo dục cho các nhà trường không nên cấp đều mọi trường như nhau mà nên căn cứ vào điều kiện sử dụng, nghiệp vụ sử dụng của giáo viên các nhà trường để cấp phát cho phù hợp.

- Tăng cường hơn nữa công tác chỉ đạo, xây dựng quy hoạch tổng thể về đội ngũ giáo viên bộ môn trên chuẩn.

- Tổ chức cho cán bộ quản lý các trường học tham quan học hỏi kinh nghiệm, các điển hình tiên tiến về giáo dục, tăng cường tổ chức bồi dưỡng chuyên đề nhất là các chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học sử dụng đồ dùng và TBDH.

- Tổ chức các chuyên đề hội thảo đi sâu trao đổi về kinh nghiệm sử dụng CSVC-TBDH trong quá trình dạy học.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, hoạt động giảng dạy sử dụng TBDH đối với các trường THCS.

- Có quy chế kiểm tra, giám sát thật cụ thể từ tổ bộ môn đến Ban giám hiệu về việc sử dụng (tần số sử dụng và chất lượng sử dụng). Đưa công tác sử dụng, bảo quản CSVC-TBDH thành quy chế đánh giá giáo viên hàng năm như xét danh hiệu thi đua, động viên khuyến khích một cách thích hợp: thưởng tiền, vật chất, tham quan, tăng lương sớm…

Xem tất cả 106 trang.

Ngày đăng: 18/02/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí