toán chất lượng chỉ được phổ biến trong những hệ thống giáo dục đã có từ lâu đời và các cơ sở đào tạo của nó vốn có truyền thống thực hiện tự đánh giá. Ở khu vực Đông Á - Thái Bình Dương, Úc và New Zealand là 2 quốc gia tiêu biểu trong việc áp dụng quy trình kiểm toán chất lượng.
Kiểm định chất lượng: KĐCL được xác định là “một quá trình xem xét chất lượng từ bên ngoài, được sử dụng để khảo sát đánh giá các trường và các chương trình đào tạo nhằm đảm bảo và cải tiến chất lượng” (CHEA, 2003; 2004).
+ KĐCL là một quá trình đánh giá ngoài nhằm đưa ra một quyết định công nhận một trường hay một chương trình đào tạo của nhà trường đáp ứng các chuẩn mực qui định” (SEAMEO, 2003).
+ Cũng theo Terry - 2005 KĐCL là: Một mô hình ĐBCL mang tính hệ thống; tập trung vào vấn đề ĐBCL và trách nhiệm đối với xã hội; dựa trên các tiêu chuẩn kiểm định chất lượng; tự đánh giá; đánh giá ngoài; báo cáo của đoàn đánh giá ngoài; công nhận đạt chất lượng; tạo thay đổi tích cực; trợ giúp cho “Nền văn hoá chất lượng”.
Theo đánh giá trong nghiên cứu trên, trong 3 cách thức ĐBCL trên, KĐCL được sử dụng rộng rãi và hữu hiệu nhất ở các nước trong khu vực và trên thế giới khi phục vụ mục đích phát triển và xây dựng năng lực. Trong khu vực Châu Á và Thái Bình Dương, hoạt động KĐCL đã được thực hiện tại các quốc gia như: Cam-pu-chia, Trung Quốc, Hồng Kông, Ấn Độ, In-đô-nê-xi-a, Nhật Bản, Hàn Quốc, Malaysia, Mông Cổ, Philippines, Việt Nam và Thái Lan.
Trong một bài báo so sánh 3 cách ĐBCL phổ biến trên, Woodhouse đã sử dụng “chuỗi kiểm tra 5 câu hỏi” như sau:
+ Mục tiêu của trường có phù hợp hay không?
+ Kế hoạch thực hiện có phù hợp với mục tiêu tuyên bố của CSDN không?
+ Nhà trường có thực hiện theo đúng kế hoạch đã đề ra không?
+ Những hoạt động của CSDN có khả quan để đạt được mục tiêu không?
+ Dùng cái gì để đo lường/ đánh giá CSDN đã hoàn thành mục tiêu đề ra?
Woodhouse đã kiểm tra và chứng thực được rằng khi được áp dụng thường xuyên thì cách thức đánh giá sẽ giải quyết được câu hỏi thứ 5; kiểm toán
giải quyết được câu hỏi thứ 2 và 3, còn KĐCL sẽ giải quyết được câu hỏi 1 cho tới
4. Kiểm toán được sử dụng tiêu biểu nhất trong hệ thống giáo dục đại học đã phát triển lâu đời, trong khi hình thức đánh giá thường được áp dụng cùng với kiểm định và kiểm toán. KĐCL là qui trình được sử dụng ở cả hệ thống giáo dục, đào tạo và dạy nghề đang phát triển và đã phát triển.
Theo Freeman (1994), ĐBCL là “Một cách tiếp cập mà công nghiệp sản xuất sử dụng nhằm đạt được chất lượng tốt nhất… Đảm bảo chất lượng là một cách tiếp cận có hệ thống nhằm xác định nhu cầu thị trường và điều chỉnh các phương thức làm việc nhằm đáp ứng được các nhu cầu đó.” Theo cách hiểu đó, đảm bảo chất lượng là một cách tiếp cận việc tổ chức công việc, nhằm đảm bảo rằng: Sứ mạng và mục đích của tổ chức được tất cả mọi người trong tổ chức biết một cách rõ ràng (sự phổ biến, sự minh bạch); Hệ thống mà theo đó công việc được thực hiện là được suy tính cẩn thận, rõ ràng và được truyền đạt đến tất cả mọi người (có kế hoạch). Tất cả mọi người đều biết rõ trách nhiệm của mình (tính tự chịu trách nhiệm); Cái mà tổ chức cho là chất lượng đều được định nghĩa rõ ràng và có lưu trữ lại trong tài liệu của tổ chức (sự đồng tâm) [100].
1.1.3. Quản lí ĐTN của một số nước trên thế giới theo tiếp cận ĐBCL
1.1.3.1. Quản lý QTĐT nghề theo tiếp cận ĐBCL của Châu Âu
Ở Châu Âu trong quá trình Quản lý đào tạo nghề có những nét đặc trưng cụ thể như sau [99]:
- Khung ĐBCL: là khung ĐBCL Châu Âu cho VET (ĐTN - Vocational Education Training), EQAVET (Công cụ ĐBCL cho giáo dục và đào tạo dạy nghề
- Quality Assurance Tool for Vocational Education and Training) giúp các nước thành viên thúc đẩy và giám sát liên tục các hệ thống VET của họ. Khung không phải là quy tắc, nhưng cung cấp những nguyên tắc chung, tiêu chuẩn chất lượng, dấu hiệu biểu thị và các chỉ số mà có thể giúp đỡ trong việc đánh giá và cải thiện.
Khung này bao gồm chu kỳ đảm bảo và cải thiện chất lượng (lập kế hoạch, thực hiện, đánh giá/thẩm định và xem xét/sửa đổi). Phương pháp đảm bảo chất lượng được đưa ra là phải triển khai dựa trên ba khía cạnh chính:
+ Chu kỳ chất lượng bao gồm bốn giai đoạn (lập kế hoạch, thực hiện, đánh giá và xem xét) mô tả cho các nhà cung cấp VET/hệ thống.
+ Các tiêu chí chất lượng và dấu hiệu biểu thị cho mỗi giai đoạn của chu kỳ để chỉ đạo cho các nhà cung cấp về cách thực hiện các chu trình chất lượng.
+ Các chỉ tiêu chung (định lượng và định tính) để đánh giá các mục tiêu, phương pháp, quy trình và kết quả đào tạo ở cả hệ thống và trình độ nhà cung cấp.
- ĐBCL và cải thiện chu trình: Chu trình ĐBCL bao gồm các giai đoạn:
+ Lập kế hoạch: thiết lập rõ ràng, thích hợp và đo lường được mục tiêu và mục tiêu trong điều khoản của chính sách, thủ tục, nhiệm vụ và nguồn nhân lực.
+ Thực hiện: thiết lập các thủ tục để đảm bảo việc đạt được các mục tiêu và mục đích (ví dụ như phát triển quan hệ đối tác, sự tham gia của các bên liên quan, phân bổ nguồn lực và thủ tục tổ chức, hoạt động).
+ Đánh giá: Thiết kế cơ chế cho việc đánh giá những thành tựu và kết quả bằng cách thu thập và xử lý dữ liệu để thực hiện đánh giá thông tin.
+ Xem xét: Xây dựng quy trình để đạt được kết quả mục tiêu và các mục đích mới. Sau khi xử lý thông tin phản hồi, các bên liên quan tiến hành thảo luận và phân tích để để đưa ra những thủ tục cho sự thay đổi.
Đảm bảo chất lượng là liên tục, có hệ thống và mang tính chu kỳ. Việc rà soát dẫn đến việc lập kế hoạch và thực hiện các hành động mới và cải tiến mà sau đó cần phải được đánh giá và xem xét lại một lần nữa. Cuối cùng là phải chính thức hóa quá trình này để có các bằng chứng rằng bạn đang đảm bảo chất lượng ở tất cả các giai đoạn của chu trình chất lượng.
- Ai chịu trách nhiệm quy định VET: Ủy ban Quốc gia về Giáo dục bậc Đại học có trách nhiệm cấp phép, kiểm định chất lượng, đảm bảo chất lượng và tất cả các tổ chức bậc đại học, trong đó có các tổ chức VET
Thông báo pháp lý cũng cung cấp thông tin chi tiết làm thế nào đảm bảo chất lượng sẽ được điều chỉnh thông qua việc thiết lập một ủy ban đảm bảo chất lượng, ủy ban sẽ có sức mạnh để thiết lập tiêu chuẩn và tiêu chí đảm bảo chất lượng để điều chỉnh giấy phép.
- Chỉ số bảo đảm chất lượng: Các chỉ số được xác định ở cấp độ Châu Âu sẽ được sử dụng trong chu trình chất lượng được dựa trên 11 chỉ số đảm bảo chất lượng phát triển như là một phần của EQAVET. Những chỉ số này sẽ cung cấp một thước đo mức độ chất lượng trong tổ chức đào tạo nghề, bao gồm:
(1) Đầu tư vào đào tạo giáo viên và giảng viên; (2) sự tham gia của giáo viên và học sinh trong bảo đảm chất lượng; (3) tỷ lệ tham gia trong các chương trình VET; (4) tỷ lệ hoàn thành các chương trình VET; (5) tỷ lệ sắp sếp việc làm trong chương trình VET; (6) việc sử dụng các kỹ năng có được tại nơi làm việc; (7) cơ chế để xác định nhu cầu đào tạo trong các thị trường lao động; (8) đề án sử dụng để thúc đẩy các tiếp cận tốt hơn tới VET; (9) tự đánh giá; (10) tính minh bạch của hệ thống bảo đảm chất lượng; (11) quan hệ tổ chức. Các chỉ số này có thể giúp bạn tổ chức đo lường chất lượng giáo dục và đào tạo của mình. Bản thân họ cũng cần phải được phát triển cùng lúc để cũng có sự phát triển chất lượng, có nghĩa rằng tổ chức sẽ cải thiện hệ thống đảm bảo chất lượng của mình.
- Sáu nguyên tắc quan trọng để tạo nên cơ sở hệ thống ĐBCL: Các nghiên cứu của đội các chuyên gia của EQAVET (đảm bảo chất lượng Châu Âu trong Giáo dục và Đào tạo dạy nghề) và đại diện của các nước thành viên khác đã xác định 6 nguyên tắc (6 nền tảng) để đạt được một hệ thống ĐBCL hiệu quả nhằm đảm bảo chất lượng của cả việc cung cấp giáo dục và đào tạo cũng như nâng cao chất lượng hệ thống đảm bảo chính nó, 6 khối này được thể hiện:
+ Đảm bảo có một nền văn hóa quản lý, thứ mà cam kết ĐBCL: Nếu ban quản lý không tin tưởng và hỗ trợ đảm bảo chất lượng trong tổ chức, nó không đáng đầu tư vào cơ chế. Thông điệp này cần phải được rõ ràng từ những người quản trị tổ chức VET mà đảm bảo chất lượng là một phần của nền văn hóa của tổ chức làm việc và văn hóa này được đẩy mạnh trong tất cả các hoạt động của tổ chức;
+ Xây dựng các phương pháp tiếp cận, phản ánh những trường hợp của nhà cung cấp: Thực hiện EQAVET có nghĩa là xây dựng trên cấu trúc đã tồn tại trong tổ chức VET. Vì vậy, khi làm việc trên hệ thống đảm bảo chất lượng của bạn thì đầu tiên hãy tự hỏi nếu rằng liệu mình có thể cải thiện các quy trình mà đã có, và chỉ khi điều này là không thể, bạn sẽ thiết lập các cấu trúc mới;
+ Xây dựng một nền văn hóa tự đánh giá: Điều quan trọng là phải tự rút ra các bài học từ những thiếu sót của mình. Điều này được thực hiện tốt nhất thông qua một quá trình tự đánh giá được diễn ra ở tất cả các cấp độ đào tạo. Nhân viên, cả học thuật và phi học thuật, được khuyến khích phát triển các hình thức đánh giá công việc của họ. Ngoài ra, nó cũng làm lành mạnh cho các tổ chức để tìm kiếm ý kiến độc lập thông qua tổ chức đánh giá bên ngoài hoặc các chuyên gia khác, những người có thể cung cấp một ý kiến khách quan của việc đào tạo cung cấp. Các tổ chức đánh giá bên ngoài hoặc có thể được mời để cung cấp thông tin phản hồi về các lĩnh vực cụ thể ví dụ như nội dung như giám khảo bên ngoài, nhưng họ cũng có thể hành động như đánh giá bên ngoài người ĐBCL của tổ chức;
+ Hỗ trợ đào tạo cán bộ liên quan đến đảm bảo chất lượng: Đầu tư trong việc đào tạo nhân viên của mình về đảm bảo chất lượng có thể tạo ra sự khác biệt rất lớn. Việc này có thể giúp nhân viên của bạn phát triển một nền văn hóa chất lượng, cũng như cam kết đảm bảo chất lượng công trình;
+ Sử dụng các dữ liệu và thông tin phản hồi để cải thiện VET: Thật là vô ích nếu thu thập dữ liệu về chất lượng đào tạo và sau đó không sử dụng nó để phát triển hơn nữa. Khi các vấn đề phát sinh, thông tin phản hồi của sinh viên, cơ sở đào tạo phải có hành động khắc phục và để đảm bảo rằng các vấn đề đó không lặp lại. Điều rất quan trọng là bạn phải chắc chắn rằng bạn sử dụng bất kỳ dữ liệu về học sinh, đào tạo và thị trường lao động cần vào hệ thống đảm bảo chất lượng của bạn và sau đó sử dụng nó để đảm bảo tốt hơn việc lập kế hoạch, thực hiện, đánh giá và xem xét trong tổ chức của bạn;
+ Đảm bảo chất lượng VET được dựa trên sự tham gia của các bên liên quan bên ngoài và nội bộ: Các cách tối ưu để biết những gì tốt nhất để cung cấp đào tạo, làm thế nào để thiết kế các khóa học sao cho nó phản ánh nhu cầu lao động, và có bao nhiêu người sử dụng lao động, chất lượng sinh viên được đào tạo của bạn là thông qua sự tham gia của các bên liên quan trong và ngoài nước bao gồm các giáo viên, quản lý, người sử dụng lao động, sinh viên, công đoàn, đại diện ngành vv,… Bên cạnh đó, khi thiết lập các cơ chế như là một phần của kế hoạch chương trình, thực hiện, đánh giá và xem xét lại, cần chắc chắn rằng có những đại diện của các cầu
thủ nội bộ và bên ngoài khác nhau trong từng công đoạn. Bằng cách này bạn có thể đảm bảo rằng các quyết định tốt nhất sẽ được thực hiện.
Khuyến cáo ĐBCL ở Châu Âu: Hãy luôn nhớ rằng ĐBCL là rất quan trọng đối với giáo dục và đào tạo, với một hệ thống ĐBCL tốt sẽ là vì lợi ích của: các học viên, nhà tuyển dụng của chính tổ chức VET và cuối cùng là xã hội mà sẽ gặt hái những thành quả của người lao động [99].
1.1.3.2. Quản lý QTĐT nghề tiếp cận ĐBCL ở xứ Scotland, tham chiếu với Việt Nam
a) Quản lý quá trình đào tạo nghề theo tiếp cận ĐBCL [18]
- Chuẩn chất lượng được xây dựng bởi Bộ giáo dục Scotland được đề cập đến như một chỉ số thực hiện chính, chi tiết về vấn đề này sẽ được chỉ rõ trong bài trình bày tiếp theo về báo cáo kết quả khảo sát.
- Mỗi trường cao đẳng chịu trách nhiệm phát triển các tiêu chuẩn của mình cũng như các quy trình đảm bảo chất lượng phù hợp với các tiêu chí chất lượng đó.
- Quy trình thống nhất mang tính hệ thống là điểm mấu chốt để đảm bảo và cải thiện chất lượng.
- Các trường cao đẳng phải liên tục rà soát và cập nhật trong thực tế hoạt động của mình.
- Tự đánh giá là một trong những vấn đề cơ bản của chất lượng tại các trường cao đẳng của Scotland, là quy trình chính được các trường cao đẳng sử dụng để liên tục cải tiến chất lượng, nó bao gồm các hoạt động sau:
+ Thu được ý kiến của các bên liên quan và người học;
+ Đối chiếu và phân tích các thông tin về kết quả đã đạt được, lưu trữ và chuẩn hóa so với các trường cao đẳng khác;
+ Quan sát hoạt động giảng dạy và học tập;
+ Tiến hành xem xét các vấn đề chuyên môn và thảo luận chính.
Cách thức để đạt đư c cải tiến chất lư ng:
Các thủ tục và chính sách rõ ràng; Có quy trình hướng dẫn văn bản; Đầy đủ các văn bản về tiêu chuẩn.
Các công cụ sử dụng trong vi c ĐBCL bao gồm:
Bảng hỏi tự đánh giá;
Khảo sát toàn bộ hoạt động của trường;
Tổ chức họp nhóm thực hiện khóa đào tạo;
Một số bảng hỏi mà nhà giáo có thể sử dụng để thu thập thông tin phản hồi của sinh viên;
Các ước lệ để hỗ trợ hệ thống (bảng kiểm theo dõi);
b) Tham chiếu với Việt Nam: tham chiếu Quản lý QTĐT nghề tiếp cận ĐBCL giữa Scotland và Việt Nam được thể hiện thông quabảng 1.1dưới đây
Bảng 1.1: Bảng tham chiếu quản lí QTĐT nghề tiếp cận ĐBCL giữa Scotland và Vi t Nam
Tổng cục dạy nghề - Hệ thống xếp loại (3 cấp: 1, 2,3) - Đánh giá cá trường cao đẳng bằng bộ tiêu chí - 9 tiêu chuẩn chính. - Hàng năm nộp báo cáo tự đánh giá |
Có thể bạn quan tâm!
- Quản lí quá trình đào tạo nghề công nghệ thông tin trình độ cao đẳng tiếp cận đảm bảo chất lượng - 1
- Quản lí quá trình đào tạo nghề công nghệ thông tin trình độ cao đẳng tiếp cận đảm bảo chất lượng - 2
- Những Nghiên Cứu Về Chất Lượng, Đbcl Đào Tạo
- Bảng Tham Chiếu Quản Lí Qtđt Nghề Tiếp Cận Đbcl Giữa Öc Và Vi T Nam
- Chất Lượng Và Đảm Bảo Chất Lượng
- Mô Hình Các Yếu Tố Tổ Chức (Organizational Elements Model) - Seameo
Xem toàn bộ 218 trang tài liệu này.
Khác nhau - Giáo dục tại Scotland không đánh giá về quản lý tài chính trong trường CĐ - Các trường cao đẳng nghề Việt Nam thực hiện các nghiên cứu cụ thể. - Diện tích trường, các khối nhà và đường giao thông không được đánh giá tại Scotland. - Giáo dục tại Scotland chỉ đánh giá tác động của đội ngũ nhân viên. |
Nguồn: Được tổng hợp từ Hội thảo về hệ thống ĐBCL trong dạy nghề, năm 2015, do TCDN tổ chức
Thế mạnh của các trường Vi t Nam (theo đánh giá tại hội thảo) [18]
- Kết nối với doanh nghiệp
- Lập kế hoạch tiếp cận trong việc thực hiện quan sát hoạt động giảng dạy
- Giáo viên thực hiện việc phát triển chuyên môn liên tục
- Khảo sát người học
- Chia sẻ kinh nghiệm và thực tiễn hoạt động đào tạo
- Kiến thức về tiêu chí, tiêu chuẩn của Tổng cục Dạy nghề
1.1.3.3. Quản lí QTĐT nghề tiếp cận ĐBCL của Úc, tham chiếu với Việt Nam
Theo thông tin được tổng hợp từ Hội thảo về hệ thống ĐBCL trong dạy nghề, năm 2015, do Tổng cụ dạy nghề - BLĐTBXH tổ chức [18]
a) Quản lý quá trình đào tạo nghề theo tiếp cận ĐBCL
Mô hình học nghề mô tả cách thức thực hiện đào tạo nghề gồm 8 yếu tố chính, được củng cố bởi những lý thuyết và chương trình học tập hiện tại. Mô hình này với SV làm trung tâm và mục tiêu nhằm đảm bảo cho sự thành công của sinh viên, mỗi sinh viên đều được chỉ định một cán bộ tư vấn, cán bộ tư vấn này sẽ cùng sinh viên xây dựng kế hoạch học tập cho cá nhân, tìm hiểu những lựa chọn hiện có và tiếp cận với những hỗ trợ cần thiết trong suốt khóa học.
1/ Công nhận kỹ năng có trước: Sinh viên đã từng đi làm (được trả lương hay không được trả lương), có những kinh nghiệm hoặc quá trình học tập khác mà theo đó sinh viên đã gặt hái được kiến thức và kỹ năng góp phần vào các yêu cầu đánh giá của khóa học. Cán bộ tư vấn sẽ cùng sinh viên xác định xem có nên áp dụng công nhận kỹ năng có trước hay chuyển đổi tín chỉ để giúp sinh viên hoàn thành khóa học một cách nhanh chóng.
2/ Các môn tự chọn: Chứng chỉ dạy nghề được hình thành từ các môn học cơ bản mà mọi sinh viên đều phải hoàn thành, lựa chọn và/hoặc các môn tự chọn, mà theo cách thức tổ chức mảng đào tạo mới hợp lý hơn thì được thực hiện từ một vài các khóa học được công nhận hoặc mảng và trình độ đào tạo khác. Cán bộ tư vấn sẽ cùng sinh viên xác định những môn học tự chọn phù hợp nhất cho nhu cầu học nghề của sinh viên và giúp sinh viên hoàn thành khóa học của mình.