Quản lí hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh ở các trường THCS huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông - 2

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Nhận thức về mức độ và hiệu quả của việc thực hiện mục tiêu tổ chức hoạt động TNST 43

Biểu đồ 3.1: Mức độ tương quan của tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất trong quản lý HĐTNST ở nhà trường 84

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Thế giới đang tạo ra những biến đổi nhanh chóng, phức tạp và sâu sắc đến tất cả các lĩnh vực hoạt động xã hội toàn cầu, trong đó có giáo dục. Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế về giáo dục đã trở thành xu thế tất yếu. Cách mạng khoa học công nghệ, công nghệ và truyền thông, kinh tế tri thức ngày càng phát triển mạnh mẽ, tác động trực tiếp đến sự phát triển của nền giáo dục các nước trên thế giới. Từ các yêu cầu mới về phát triển kinh tế-xã hội toàn cầu, dẫn đến những yêu cầu về hình mẫu nhân cách người lao động mới, đòi hỏi những yêu cầu mới về chất lượng và hiệu quả giáo dục. Giáo dục trong xu hướng hiện nay không chỉ hướng vào mục tiêu tạo ra nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, mà còn hướng đến mục tiêu phát triển đầy đủ và tự do giá trị của mỗi cá nhân giúp cho con người có năng lực để cống hiến, đồng thời có năng lực để sống một cuộc sống có chất lượng và hạnh phúc.

Nghị quyết Hội nghị số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Trung ương 8 khóa XI về Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo chỉ ra rằng "Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học" [4]. Trong đó các phẩm chất và năng lực của học sinh (bao gồm năng lực chung và năng lực chuyên biệt) sẽ dần được hình thành và phát triển thông qua các môn học và hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo.

Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông đã đề cập: “Mục tiêu giáo dục phổ thông là tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống văn hóa, lịch sử, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời”; “Tiếp tục đổi mới phương pháp giáo dục theo hướng: phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, bồi dưỡng phương pháp tự học, hứng thú học tập, kỹ năng hợp tác, làm việc nhóm và khả năng tư duy độc lập; đa dạng hóa hình thức tổ chức học tập, tăng cường hiệu quả sử dụng các phương tiện dạy học, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền thông; giáo dục ở nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và xã hội” [5].

Trong bối cảnh hiện nay, thế hệ trẻ thường xuyên chịu tác động đan xen của những yếu tố tích cực và tiêu cực, luôn được đặt vào hoàn cảnh phải lựa chọn những giá trị, phải đương đầu với những khó khăn, thử thách, những áp lực tiêu cực, làm

cho thế hệ trẻ có nhiều biểu hiện nhận thức lệch lạc và sống xa rời các giá trị đạo đức truyền thống, có thể bị lôi cuốn vào các hành vi tiêu cực, bạo lực, lối sống ích kỷ, lai căng, thực dụng, dễ bị phát triển lệch lạc về nhân cách. Đối với học sinh trung học cơ sở, đây là thời kỳ quá độ từ trẻ em sang người lớn, là giai đoạn hình thành những giá trị nhân cách, giàu mơ ước, thích tìm tòi, khám phá song thiếu hiểu biết sâu sắc về xã hội, thiếu kinh nghiệm sống, dễ bị lôi kéo và dễ bị kích động…. Ở giai đoạn này, mỗi học sinh cũng bắt đầu xác định được năng lực, sở trường và chuẩn bị một số năng lực cơ bản cho người lao động tương lai và người công dân có trách nhiệm. HĐTNST đối với học sinh THCS có nhiều thú vị nhưng cũng không ít phức tạp, đòi hỏi phải có sự khéo léo, kịp thời, đúng đắn, lôi cuốn các em hoạt động, nhằm phát huy khuynh hướng tự lập, sáng tạo, tinh thần tập thể, ý thức tổ chức kỷ luật. Vì vậy, có thể nói HĐTNST giữ vị trí đặc biệt quan trọng trong quá trình rèn luyện nhân cách, hình thành phẩm chất, năng lực cho học sinh; HĐTNST góp phần định hướng, điều chỉnh hoạt động giáo dục đạt hiệu quả cao.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 114 trang tài liệu này.

Vì vậy đòi hỏi học sinh phải được tham gia các HĐTNST để giúp các em rèn luyện hành vi có trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, cộng đồng và tổ quốc; giúp các em có khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống xảy ra trong cuộc sống, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với gia đình, bạn bè và mọi người, sống tích cực, chủ động, an toàn, hài hoà và lành mạnh, để chúng có thể tự tin tham gia vào cuộc sống đa dạng hiện nay và thích nghi với những thay đổi của xã hội.

Hoạt động giáo dục (HĐGD) ở trường phổ thông cần quán triệt tinh thần và mục tiêu của Nghị Quyết số 29-NQ/TW về Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, nghĩa là cần tổ chức các HĐGD theo hướng tăng cường sự trải nghiệm, nhằm phát huy tính sáng tạo cho học sinh, tạo ra các môi trường khác nhau để học sinh được trải nghiệm nhiều nhất, đồng thời là sự khởi nguồn sáng tạo, biến những ý tưởng sáng tạo của học sinh thành hiện thực để các em thể hiện hết khả năng sáng tạo của mình. Nói tới trải nghiệm là nói tới việc học sinh phải qua thực tế, tham gia vào hoặc tiếp xúc đến sự vật hoặc sự kiện nào đó và tạo ra những giá trị mới về vật chất hoặc tinh thần, tìm ra cái mới, cách giải quyết mới không bị gò bó, phụ thuộc vào cái đã có.

Quản lí hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh ở các trường THCS huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông - 2

Hoạt động trải nghiệm sáng tạo (HĐTNST) nhằm định hướng, tạo điều kiện cho học sinh quan sát, suy nghĩ và tham gia các hoạt động thực tiễn, qua đó tổ chức khuyến khích, động viên và tạo điều kiện cho các em tích cực nghiên cứu, tìm ra những giải pháp mới, sáng tạo những cái mới trên cơ sở kiến thức đã học trong nhà trường và những gì đã trải qua trong thực tiễn cuộc sống, từ đó hình thành ý thức, phẩm chất, kĩ năng sống và năng lực cho học sinh [1].

Hoạt động TNST của học sinh các trường học THCS nói chung và việc tổ chức các hoạt động TNST cho học sinh các trường trung học cơ sở huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương nói riêng trong những năm qua đã được triển khai thực hiện theo các văn bản hướng dẫn của cơ quan quản lý giáo dục cấp trên. Tuy nhiên, tổ chức các hoạt động TNST của học sinh chưa triển khai rộng rãi vì gặp một số khó khăn, bất cập trong quá trình tổ chức nên chất lượng và hiệu quả chưa cao. Các nhà trường chưa hiểu hết ý nghĩa, mục đích của hoạt động trải nghiệm sáng tạo nên chưa quan tâm đúng mức đến việc tổ chức các hoạt động này cho học sinh. Giáo viên còn lúng túng, khó khăn trong khâu xây dựng kế hoạch; dè dặt, thiếu tự tin khi tổ chức thực hiện các hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Học sinh chưa mạnh dạn, tự tin; còn thụ động, trông chờ vào sự giúp đỡ của giáo viên trong các hoạt động; chưa sẵn sàng tiếp cận các phương pháp học tập trải nghiệm. Và một trong những nguyên nhân cơ bản là đến nay chưa có nghiên cứu cụ thể để đề xuất các biện pháp quản lý giúp định hướng cho hoạt động của các trường THCS.

Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh ở các trường THCS huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình GDPT” làm đề tài nghiên cứu luận văn Thạc sỹ.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động quản lý giáo dục thông qua trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của các trường THCS trên địa bàn huyện đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Công tác quản lý hoạt động dạy học giáo dục HS trong các trường THCS.

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh ở các trường THCS huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu

4.1. Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý HĐTNST của học sinh ở trường THCS

4.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý HĐTNST của học sinh ở các trường THCS huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương

4.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý HĐTNST của học sinh ở các trường THCS huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương và khảo sát ý kiến về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất

5. Giả thuyết khoa học

Tổ chức HĐTNST cho học sinh THCS là một trong những con đường giáo dục nhằm phát triển năng lực, phẩm chất cho HS một cách hiệu quả; là yêu cầu của đổi mới giáo dục hiện nay để thực hiện mục tiêu giáo dục những con người năng động, tự chủ nhân văn và sáng tạo. Quản lý HĐTNST trong các trường THCS huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương hiện nay cũng đã có những kết quả nhất định nhưng vẫn bộc lộ nhiều bất cập so với yêu cầu thực tiễn.

Nếu xác định được các cơ sở lý luận phù hợp và phân tích đánh giá đúng thực trạng quản lý HĐTNST ở các trường THCS của huyện Thanh Hà sẽ đề xuất được các biện pháp quản lý HĐTNST phù hợp, có tính khả thi, để khắc phục được các bất cập giúp HS phát triển toàn diện năng lực phẩm chất góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện tại các trường THCS huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương.

6. Phương pháp nghiên cứu

6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận

Chúng tôi tiến hành phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu lý luận, các văn bản pháp qui, các công trình nghiên cứu khoa học về quản lý giáo dục, quản lý giáo dục THCS, công tác quản lý HĐTNST của học sinh THCS. Từ đó xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.

6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn

6.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi

Chúng tôi xây dựng bảng hỏi với những câu hỏi đóng và mở dành để xin ý kiến đánh giá của CBQL, GV về thực trạng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo, thực trạng quản lý và thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo.

6.2.2. Phương pháp quan sát

Chúng tôi tham gia và quan sát học sinh, giáo viên trong các hoạt động trải nghiệm để thu thập thông tin về tính tích cực và thái độ tham gia hoạt động của học sinh, cách thức tổ chức hoạt động trải nghiệm của giáo viên, qua đó có cơ sở thực tiễn để phân tích sâu thực trạng.

6.2.3. Phương pháp phỏng vấn

Chúng tôi phỏng vấn cán bộ quản lý, giáo viên, cha mẹ học sinh để có thêm thông tin cho việc đánh giá thực trạng quản lý, tổ chức các HĐTNST.

6.2.4. Phương pháp chuyên gia

Xin ý kiến của chuyên gia, những người có trình độ cao, nhiều kinh nghiệm về chuyên ngành, phương pháp sư phạm, năng lực quản lý để tìm kiếm các kết luận thỏa đáng trong việc đánh giá thực trạng và trong việc đề xuất các biện pháp.

6.2.5. Nghiên cứu sản phẩm

Nghiên cứu kế hoạch tổ chức hoạt động của cán bộ quản lý, giáo viên, sản phẩm hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh… từ đó, rút ra được những nhận xét về thực trạng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo và thực trạng quản lý HĐTNST ở các trường THCS huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương.

6.3. Phương pháp xử lý thông tin

- Phương pháp thống kê trong toán học: Sử dụng phương pháp thống kê trong toán học để xử lý và phân tích các số liệu từ các bảng hỏi thu thập được.

7. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục; luận văn được cấu trúc thành ba chương như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động trải nghiệm trải nghiệm sáng tạo của học sinh ở trường trung học cơ sở.

Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động trải nghiệm trải nghiệm sáng tạo của học sinh ở các trường THCS huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương.

Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm trải nghiệm sáng tạo của học sinh ở các trường THCS huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương.

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH TRONG TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ


1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Nghiên cứu về hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh

a. Tổng quan nghiên cứu và hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong chương trình giáo dục phổ thông ở một số nước

Có thể nói, tư tưởng giáo dục về học qua thực hành, trải nghiệm thực tiễn đã manh nha xuất hiện từ thời cổ đại, trong các quan điểm giáo dục của các triết gia phương Đông và phương Tây. Các nhà tâm lí học, giáo dục học, triết học đã nghiên cứu về vai trò của trải nghiệm đối với giáo dục ở những góc độ khác nhau. Có thể nhắc tới “quan điểm về phương pháp giáo dục coi trọng thực hành, vận dụng” của Khổng Tử (551-479 TCN); “Quan điểm về dạy học phải đảm bảo mối liên hệ với đời sống, giáo dục thông qua trò chơi, hoạt động ngoài lớp, ngoài thiên nhiên” của J.A Cômenxki; Học thuyết giáo dục của Mác - Ănghen và Lê Nin về “giáo dục kỹ thuật tổng hợp và giáo dục kết hợp với lao động sản xuất” trên cơ sở phát triển đề cương về giáo dục kỹ thuật tổng hợp của Crupxcaia; Con đường nhận thức biện chứng của Lê Nin…

Đến thế kỷ 19, các nhà Tâm lí học, Giáo dục học trên thế giới đã nghiên cứu sâu và hệ thống hơn về học tập trải nghiệm theo các khía cạnh khác nhau như: William James, Kurt Lewin, John Dewey, Jean Piaget, Lev Vygotsky, Carl Jung, Carl Rogers, Paulo Freire, và Mary Parker Follett… Có thể nhắc tới 3 mô hình học tập trải nghiệm cổ điển tiêu biểu nửa đầu thế kỷ 19: Mô hình học tập trải nghiệm của Kurt Lewin về nghiên cứu hành động và đào tạo trong phòng thí nghiệm, mô hình học từ kinh nghiệm của John Dewey, mô hình học tập và phát triển nhận thức của Jean Piaget. Đây được coi như cơ sở khoa học nền tảng của việc phát triển lý thuyết học tập trải nghiệm của D. Kolb sau này.

Năm 1971, lý thuyết “Học tập trải nghiệm” (experiential learning) của D. Kolb chính thức được công bố lần đầu tiên với tư cách là một lý thuyết tương đối toàn diện về một phương thức học tập tích lũy, chuyển hóa kinh nghiệm. Từ đó đến nay, “Học tập trải nghiệm” đã được ứng dụng rộng rãi trên nhiều lĩnh vực ở nhiều quốc gia có nền giáo dục tiên tiến trên thế giới, đồng thời được coi như triết lí giáo dục của nhiều quốc gia và đang tiếp tục phát triển trong thời đại hiện nay [18].

Hiện nay, hoạt động trải nghiệm sáng tạo được hầu hết các nước phát triển quan tâm, nhất là các nước tiếp cận chương trình giáo dục phổ thông theo hướng phát

triển năng lực; chú ý giáo dục nhân văn, giáo dục sáng tạo, giáo dục phẩm chất và kĩ năng sống....

a) Singapore: Hội đồng nghệ thuật quốc gia có chương trình giáo dục nghệ thuật, cung cấp, tài trợ cho nhà trường phổ thông toàn bộ chương trình của các nhóm nghệ thuật, những kinh nghiệm sáng tạo nghệ thuật...

b) Netherlands: Thiết lập trang mạng nhằm trợ giúp những học sinh có những sáng tạo làm quen với nghề nghiệp. Học sinh gửi hồ sơ sáng tạo (dự án) của mình vào trang mạng này, thu thập thêm những hiểu biết từ đây; mỗi học sinh nhận được khoản tiền nhỏ để thực hiện dự án của mình.

c) Vương quốc Anh: Cung cấp hàng loạt tình huống, bối cảnh đa dạng, phong phú cho học sinh và đòi hỏi phát triển, ứng dụng nhiều tri thức, kĩ năng trong chương trình, cho phép học sinh sáng tạo và tư duy; giải quyết vấn đề làm theo nhiều cách thức khác nhau nhằm đạt kết quả tốt hơn; cung cấp cho học sinh các cơ hội sáng tạo, đổi mới, dám nghĩ, dám làm...

d) Đức: Từ cấp Tiểu học đã nhấn mạnh đến vị trí của các kĩ năng cá biệt, trong đó có phát triển kĩ năng sáng tạo cho trẻ; phát triển khả năng học độc lập; tư duy phê phán và học từ kinh nghiệm của chính mình.

e) Nhật: Nuôi dưỡng cho trẻ năng lực ứng phó với sự thay đổi của xã hội, hình thành một cơ sở vững mạnh để khuyến khích trẻ sáng tạo.

g) Hàn Quốc: Mục tiêu hoạt động trải nghiệm sáng tạo hướng đến con người được giáo dục, có sức khỏe, độc lập và sáng tạo. Cấp Tiểu học và cấp Trung học cơ sở nhấn mạnh cảm xúc và ý tưởng sáng tạo, cấp Trung học phổ thông phát triển công dân toàn cầu có suy nghĩ sáng tạo.

b. Một số nghiên cứu về hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh ở trong nước

Ở Việt Nam, từ thời kì đầu của nền giáo dục nước nhà, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ phương pháp để đào tạo nên những người tài đức là: “Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội!”. Bác đã từng nói: "Giáo dục phải theo hoàn cảnh và điều kiện" và "Một chương trình nhỏ mà được thực hành hẳn hoi còn hơn một trăm chương trình lớn mà không làm được" [3]. Trong bài báo "1- 6" ký tên C.B đăng trên báo Nhân dân số ra ngày 01-6-1955, Bác đã đề ra nội dung giáo dục toàn diện đối với học sinh bao gồm: thể dục, trí dục, mỹ dục, đức dục. Bác đã đưa ra quan điểm giáo dục thiếu nhi đó là: "Trong quá trình giáo dục thiếu nhi phải giữ toàn vẹn cái tính vui vẻ, hoạt bát, tự nhiên, tự động, trẻ trung của chúng. Và trong lúc học, cũng cần làm cho chúng vui, trong lúc vui cũng cần làm cho chúng

Xem tất cả 114 trang.

Ngày đăng: 18/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí