Đánh Giá Mức Độ Đạt Được Của Việc Sử Dụng Các Ppdh Và Ptdh Trong Giảng Dạy Của Gv Toán


- Thu thập thông tin phản hồi từ phía HS về hoạt động giảng dạy là cơ sở để GV tự đánh giá hiệu quả của công tác giảng dạy đồng thời có những điều chỉnh về phương pháp giáo dục cho phù hợp với đối tượng HS. Về mặt này, GV thực hiện rất thường xuyên với điểm ĐTB là 3,57 ứng với tỉ lệ 100% (RTX:56,9%, TX: 43,1%), xếp hạng 4 ở cột thứ hạng, cho thấy GV cũng có quan tâm đến ý kiến của người học để cải tiến cách dạy của mình.

- Sở GD & ĐT và Phòng GD & ĐT thị xã Vĩnh Châu thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn về đổi mới PPDH, tổ chức các hội thi GV giỏi các cấp để GV học hỏi lẫn nhau về sử dụng các PPDH. Tuy nhiên, việc sử dụng các PPDH phát huy tính tích cực trong hoạt động học tập của HS, sử dụng nhuần nhuyễn và có hiệu quả các PPDH, GV chỉ thực hiện ở mức TTh (ĐTB: 2,31). Điều đó cho thấy GV ít quan tâm đến PPDH này. Tiến hành phân tích dựa vào tỉ lệ phần trăm ở mức trên TX có tỉ lệ 43,1% đối với nội dung 3 (RTX:13,8%, TX: 29,3%) và 36,2% đối với nội dung 4 (RTX: 13,8%, TX:22,4%) cho thấy GV vẫn chưa tích cực đổi mới PPDH.

- Thay đổi PPDH khi hoạt động học tập của HS không tích cực (ĐTB:2,34) và mức TX trở lên có tỉ lệ 41,3% (RTX: 10,3%, TX: 31,0%). Điều đó có nghĩa GV thực hiện nội dung này ở mức TTh cho thấy GV vẫn chưa thực sự thay đổi.

- GV trao đổi và hướng dẫn HS về phương pháp học tập, khai thác nội dung kiến thức trong SGK và tài liệu học tập (ĐTB: 2,60). với mức TX trở lên có tỉ lệ 51,7% (RTX: 27,6%, TX: 24,1%). Điều đó có nghĩa GV thực hiện công việc này ở mức TX theo thang điểm xác lập.

- Yêu cầu cao đối với HS về tính tự giác, chủ động, sáng tạo trong học tập là nghiệp vụ chuyên môn mà GV phải thường xuyên sử dụng đối với HS trong hoạt động giảng dạy để HS phát triển và đạt được kết quả mong muốn (ĐTB: 3,43), ứng với mức TX trở lên có tỉ lệ 82,7% (RTX: 58,6%, TX:27,6%). Điều đó có nghĩa GV cũng thực hiện công việc này ở mức TX.

- Có hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS ngay sau bài học (ĐTB: 3,45), ứng với mức TX trở lên đạt 87,9% (RTX: 63,8%, TX:24,1%). Điều đó có nghĩa GV thực hiện công việc này chỉ ở mức TX.


- GV thường xuyên chuẩn bị kỹ chuyên môn, giáo án, bài giảng trước khi lên lớp (ĐTB: 3,48), ứng với mức TX trở lên đạt 89,6% (RTX: 67,2%, TX: 22,4%). Điều đó có nghĩa GV thực hiện công việc này RTX. Đây là điều bắt buộc mà GV nào cũng phải quan tâm thực hiện nhiệm vụ này trước khi lên lớp. Kết quả về ĐTB và mức độ thực hiện cao là điều tất nhiên.

Từ kết quả khảo sát thực trạng thực hiện các nội dung giảng dạy bộ môn của GV Toán theo hướng phát triển năng lực HS, ta thấy đa số GV thực hiện rất thường xuyên các nội dung giảng dạy bộ môn Toán. Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận không nhỏ GV môn Toán thực hiện chưa đạt yêu cầu các nội dung giảng dạy bộ môn như ở các nội dung 3, 4, 5, 6, 8…

b. Về sử dụng các PPDH và PTDH trong hoạt động giảng dạy.

Bảng 2.6. Đánh giá mức độ đạt được của việc sử dụng các PPDH và PTDH trong giảng dạy của GV Toán‌


TT


Nội dung

Mức độ thực hiện

(SL/ TL%)


ĐTB


TH

RTX

TX

TTh

IK

1

Thực trạng sử dụng PPDH.

1.1

Thuyết trình giảng giải.

39/

67,3

18/

31,0

1/1,7


3,66

1

1.2

Thuyết trình kết hợp với nêu

vấn đề, đàm thoại.

34/

58,6

24/

41,4



3,59

2

1.3

HS đóng vai theo tình huống,

thảo luận.

4/6,9

24/

41,4

19/

32,7

11/

19

2,36

6


1.4

Dạy học theo nhóm, quan tâm tới từng đối tượng học sinh

(HS).

10/

17,2

20/

34,5

20/

34,5

8/

13,8


2,55


5

1.5

Tổ chức cho HS thực hiện các

kế hoạch học tập.

24/

41,4

26/

44,8

8/

13,8


3,28

3

1.6

Một số PPDH thường sử dụng

khác.

10/

17,2

20/

34,5

21/

36,2

7/

12,1

2,57

4


ĐTB chung





3,00


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 190 trang tài liệu này.

Quản lí hoạt động dạy học môn Toán theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường trung học cơ sở thị xã Vĩnh Châu tỉnh Sóc Trăng - 8



TT


Nội dung

Mức độ thực hiện

(SL/ TL%)


ĐTB


TH

RTX

TX

TTh

IK

2

Thực trạng sử dụng các PTDH

2.1

Bảng, phấn, dụng cụ dạy học

thông thường.

28/

48,3

22/

37,9

6/

10,4

2/3,4

3,31

2


2.2

Đồ dùng trực quan, tranh ảnh, sơ đồ, đồ thị, mindmap,…

16/

27,6

17/

29,3

19/

29,3

8/

13,8


2,71


3


2.3

Tài liệu dạy và học môn Toán,

phiếu học tập, bảng phụ, bảng nhóm,…

23/

39,7

26/

44,8

9/

15,5



3,24


1


2.4

Ứng dụng CNTT và truyền thông: Máy vi tính, bảng tương tác, máy chiếu đa năng, phần mềm ứng dụng dạy và học môn

Toán..


15/

25,9


16/

27,6


19/

32,8


8/

13,7


2,36


4


ĐTB chung





2,91


Kết quả bảng 2.6 cho ta thấy GV sử dụng PPDH ở mức TX, ĐTB chung:3,00, ĐLC: 0,74.

- Thuyết trình giảng giải (ĐTB: 3,66), ứng với mức TX trở lên đạt tỉ lệ 98,3% (RTX: 67,3%, TX: 31,0%). Điều đó có nghĩa GV thực hiện công việc này ở mức RTX cho thấy GV còn sử dụng PPDH truyền thống nhiều.

- Thuyết trình kết hợp với nêu vấn đề, đàm thoại (ĐTB: 3,59), ứng với mức TX trở lên có tỉ lệ 100% (RTX: 58,6%, TX:41,4%). Điều này cho thấy phương pháp này được GV sử dụng rất nhiều vì mức độ thực hiện RTX cao (58.6%).

- Tổ chức cho HS thực hiện các kế hoạch học tập (ĐTB: 3,28), ứng với mức TX trở lên có tỉ lệ 86,2% (RTX: 41,4%, TX:44,8%). Điều đó có nghĩa GV thực hiện công việc này rất đều đặn, thường xuyên nhằm giúp HS rèn luyện thói quen học tập có kế hoạch, khoa học.


- Một số PPDH thường sử dụng khác (ĐTB: 2,57), ứng với mức từ TX trở lên có tỉ lệ 51,7 (RTX: 17,2%, TX: 34,5%). Điều này cho thấy GV cũng có quan tâm đến việc sử dụng thêm các PPDH khác vì mức độ thực hiện công việc này ở mức thường xuyên.

- Cho HS đóng vai theo tình huống, thảo luận (ĐTB: 2,36), ứng với mức độ thực hiện thỉnh thoảng. Kết quả này cho thấy GV bộ môn Toán ít quan tâm thực hiện công việc này vì xếp hạng cuối cùng trong cột thứ hạng (6/6).

- Dạy học theo nhóm, quan tâm tới từng đối tượng học sinh (ĐTB: 2,55). Phương pháp này được GV thực hiện ở mức thường xuyên nhưng vẫn chưa được coi trọng vì kết quả xếp hạng áp chót ở cột thứ hạng (5/6).

Đối với việc sử dụng PTDH, kết quả k h ả o s á t q u a bảng 2.6 cũng cho thấy GV sử dụng ở m ứ c TX với ĐTB chung: 2,94, ĐLC: 0,84.

- Bảng, phấn, dụng cụ dạy học thông thường (ĐTB: 3,31), ứng với mức TX trở lên có tỉ lệ 86,2% (RTX: 48,3%, TX: 37,9%). Điều này cho thấy GV bộ môn Toán thích sử dụng PTDH này RTX vì đơn giản, tiện sử dụng nhất.

- Tài liệu dạy và học Toán, phiếu học tập, bảng phụ, bảng nhóm,… (ĐTB: 3,24), ứng với mức từ TX trở lên có tỉ lệ 84,5% (RTX: 39,7%, TX:44,8%). Kết quả khảo sát cho thấy GV cũng thích sử dụng thường xuyên loại PTDH này vì được đánh giá xếp hạng cao (2/4) ở cột thứ hạng.

- Đồ dùng trực quan, tranh ảnh, sơ đồ, đồ thị, mindmap (ĐTB: 2,71). Điều này cho thấy GV cũng cũng thường xuyên sử dụng loại PTDH này nhưng được đánh giá xếp hạng áp chót (3/4) ở cột thứ hạng. Đây cũng là vấn đề mà người CBQL cần phải quan tâm tìm hiểu vì sao GV bộ môn Toán chưa đánh giá cao PTDH này so với việc sử dụng bảng, phấn, dụng cụ thông thường.

- Ứng dụng CNTT và truyền thông: Máy vi tính, bảng tương tác, máy chiếu đa năng, phần mềm ứng dụng dạy và học môn Toán (ĐTB: 2,36). Qua bảng khảo sát cho thấy GV ít quan tâm đến việc ứng dụng CNTT và truyền thông. Đối với môn Khoa học tự nhiên, nhất là bộ môn Toán mà kết quả khảo sát cho thấy GV chỉ thực hiện ở mức độ thỉnh thoảng và xếp hạng cuối cùng (4/4) ở cột thứ hạng thì thật là nghịch lý so với sự phát triển của công nghệ khoa học thời đại ngày nay.


Như vậy, GV sử dụng PPDH tích cực và PTDH vẫn còn ít. Sở dĩ có điều này vì các phương pháp trên rất cần sự chủ động linh hoạt và hợp tác của HS, nhưng đối với phần lớn HS chưa quen với PPDH mới nên không phải lớp nào cũng có thể áp dụng được. Vả lại, muốn sử dụng được các phương pháp này đòi hỏi người GV phải có kĩ năng tổ chức phối hợp và xử lý linh hoạt các tình huống trên lớp, quan trọng hơn cả là nhận thức được vai trò tác dụng của từng phương pháp để thực hiện. Giải thích tình trạng này, nhiều GV đều trả lời: Kiến thức nhiều, thời gian có hạn, GV giảng cũng chẳng đủ thời gian, nếu thảo luận nhóm để HS trình bày nhiều thì không thể đi hết nội dung bài học. Hơn nữa lớp học đông, có lớp đến 48 HS thì tổ chức làm sao hiệu quả. Vì trong một tiết học không đủ thời gian để tất cả các nhóm trình bày và GV cũng không thể định hướng được phần trả lời của các nhóm. Ngoài ra, để nhóm hoạt động thực sự thì bản thân HS cần hết sức tích cực, mỗi cá nhân đều phải hoạt động và hợp tác làm việc, song thực tế thì những HS học yếu hơn thì chỉ “ỷ lại” vào các bạn giỏi.

2.3.2. Thực trạng hoạt động học tập của HS theo định hướng phát triển năng lực HS.‌

Qua điều tra khảo sát ý kiến của 58 GV, chúng tôi thu được số liệu trong bảng

2.7 như sau:

Bảng 2.7. Đánh giá mức độ đạt được của việc thực hiện các nội dung học tập môn Toán của HS‌


TT


Nội dung

Mức độ thực hiện

(SL/TL%)


ĐTB


TH

Tốt

Khá

Trung

bình

Yếu

1

Chuẩn bị nghiên cứu, soạn bài

trước khi đến lớp.

4/

6,9

22/

37,9

23/

39,7

9/

15,5

2,36

6


2

Chú ý nghe giảng và ghi bài

trong giờ học.

23/

39,7

22/

37,9

13/

22,4


3,17

1


3

Tích cực tham gia các hoạt động học tập trên lớp theo yêu

cầu của giáo viên: Trả lời câu

12/

20,6

19/

32,8

19/

32,8

8/

13,8


2,60


4



TT


Nội dung

Mức độ thực hiện

(SL/TL%)


ĐTB


TH

Tốt

Khá

Trung

bình

Yếu


hỏi, thảo luận, hoạt động

nhóm…








4

Chủ động phát hiện và tiếp thu kiến thức mới theo hướng dẫn của thầy/cô, hoặc theo cách của

cá nhân một cách hiệu quả.


11/

19,0


22/

37,9


18/

31,0


7/

12,1


2,64


2


5

Thắc mắc về những nội dung kiến thức chưa hiểu rõ, tự tìm cách bổ sung những kiến thức còn hổng cho mình, cố gắng tham gia xây dựng bài học trên

lớp.


10/

17,2


23/

39,7


18/

31,0


7/

12,1


2,62


3

6

Ở nhà tự giác, chủ động học

tập và làm các bài tập đầy đủ.

7/

12,1

23/

39,7

20/

34,4

8/

13,8

2,50

5


ĐTB chung





2,64


Theo kết quả bảng 2.7 cho thấy đa số các em đều thực hiện ở mức khá nội dung học với ĐTB chung: 2,64, ĐLC: 0,88.

- Chú ý nghe giảng và ghi bài trong giờ học (ĐTB: 3,17), ứng với tỉ lệ phần trăm ở mức khá trở lên đạt 77,6% (tốt: 39,7%, khá:37,9%). Kết quả cho thấy HS thực hiện công việc này ở mức khá nhưng được xếp hạng cao nhất (1/6) ở cột thứ hạng. Điều này cũng dễ hiểu vì lâu nay HS đã quen theo lối học thụ động. Đây là vấn đề cần quan tâm để GV chấn chỉnh thay đổi cách hướng dẫn học tập của HS.

- Chủ động phát hiện và tiếp thu kiến thức mới theo hướng dẫn của thầy/cô, hoặc theo cách của cá nhân một cách hiệu quả (ĐTB: 2,64) ứng với mức khá trở lên có tỉ lệ 56,9% (tốt: 19,0%, khá: 37,9%). Điều đó có nghĩa HS thực hiện công việc này ở mức khá nhưng được xếp hạng 2/6 ở cột thứ hạng cho thấy HS cũng có quan tâm đến cách học tập này. Tiến hành phân tích dựa vào tỉ lệ phần trăm ở mức khá trở lên đạt 56,9% (tốt: 19,0%, khá: 37,9%).


- Thắc mắc về những nội dung kiến thức chưa hiểu rõ, tự tìm cách bổ sung những kiến thức còn hổng cho mình, cố gắng tham gia xây dựng bài học trên lớp (ĐTB: 2,62). Điều này cho thấy HS cũng có thể hiện mặt tích cực, cố gắng thay đổi cách học lâu nay mặc dù thực hiện công việc này ở mức khá nhưng được xếp hạng 3/6 ở cột thứ hạng, chứng tỏ HS có biểu hiện tiến bộ.

- Ở nhà tự giác, chủ động học tập và làm các bài tập đầy đủ (ĐTB: 2,50). Kết quả cho thấy thiếu sự kiểm soát, nhắc nhở của GV, phụ huynh thì phần lớn HS thường lười biếng không tự giác, chủ động học tập và làm các bài tập đầy đủ ở nhà. Cụ thể, HS chỉ thực hiện công việc này ở mức trung bình và đánh giá xếp hạng áp chót (5/6) ở cột thứ hạng.

- Chuẩn bị nghiên cứu, soạn bài trước khi đến lớp (ĐTB: 2,36). Cũng vậy, đối với công việc này HS chỉ thực hiện ở mức trung bình và đánh giá xếp hạng cuối cùng (6/6) ở cột thứ hạng. Như vậy đa số các GV đều nhận xét chung là ý thức học tập môn Toán của HS chưa cao. Giải thích về hiện trạng này, GV cho rằng đây là thời kỳ phát triển của các phương tiện thông tin đại chúng. Các em bị hấp dẫn bởi văn hóa nghe nhìn nhiều hơn văn hóa đọc. Nếu có thời gian rảnh rỗi, HS sẽ xem phim, chơi game điện tử hơn là đọc sách tham khảo. Mặt khác, nội dung sách vừa khó lại không có tính ứng dụng trong thực tế. Với các em HS, cách kiểm tra bài chỉ có hai dạng kiểm tra miệng, kiểm tra viết nên gây nhàm chán và không cảm thấy hứng thú. Ngoài ra, một số ít GV chưa có tâm với nghề, không đổi mới, vẫn dạy theo kiểu đọc chép nên không thu hút HS. Tìm được nguyên nhân này, những nhà quản lí nên có sự thay đổi cách quản lí việc dạy của GV, cách học của HS thì hiệu quả dạy học môn Toán mới có thể thay đổi tốt hơn.

Do thực trạng còn nhiều hạn chế, việc thực hiện các nội dung hoạt động học tập và nhất là PPHT môn Toán của đa số HS chưa thực sự tích cực và hiệu quả nên dẫn đến kết quả học tập của các em chưa cao. Để nâng cao chất lượng dạy và học môn Toán, ngoài việc đề ra các biện pháp chuyên môn với người dạy và người học thì việc đổi mới hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả người học, xây dựng quy trình quản lí chất lượng là việc cần quan tâm của quản lí các nhà trường.


2.4. Thực trạng quản lí hoạt động dạy học môn Toán theo định hướng phát triển năng lực HS ở các trườngTHCS thị xã Vĩnh Châu tỉnh Sóc Trăng‌

2.4.1. Thực trạng quản lí mục tiêu, nội dung, chương trình dạy học môn Toán theo định hướng phát triển năng lực HS‌

Bảng 2.8. Đánh giá mức độ đạt được về thực hiện nội dung chương trình môn Toán của GV‌


TT


Nội dung

Mức độ thực hiện

(SL/TL%)


ĐTB


TH

Tốt

Khá

TB

Yếu


1

Xây dựng những quy định cụ thể về việc lập kế hoạch giảng dạy bộ môn của cá nhân, thực hiện nội

dung chương trình giảng dạy.


10/

32,3


7/

22,6


8/

25,8


6/

19,3


2,68


6


2

Thông qua kế hoạch trước tổ chuyên môn; Hiệu trưởng kiểm

tra và duyệt kế hoạch.

10/

32,3

11/

35,5

9/

29,0


1/3,2


2,97


4


3

Phân công Ban giám hiệu (BGH), tổ trưởng chuyên môn thường xuyên kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, nội dung chương trình

giảng dạy của giáo viên (GV).


4/

67,7


10/

32,3




3,68


1


4

Đánh giá mức độ đạt được so với kế hoạch, thông qua kiểm tra sổ đăng ký giảng dạy, sổ ghi đầu bài lớp, vở ghi chép của học sinh (HS) để nắm tiến độ thực hiện nội dung chương trình giảng dạy của

GV.


16/

51,6


10/

32,3


5/16,1



3,35


3

5

Quản lí nề nếp lên lớp của GV và

HS.

18/

58,1

13/

41,9



3,58

2

6

Sử dụng kết quả kiểm tra kế

hoạch để đánh giá xếp loại GV.

10/

32,3

10/

32,3

7/

22,5

5/

12,9

2,84

5


ĐTB chung





3,18


Xem tất cả 190 trang.

Ngày đăng: 06/07/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí