Kết Quả Khảo Sát Thực Trạng Ql Sinh Hoạt Tổ, Nhóm Toán Ở Các Trung Tâm Gdnn-Gttx Của Tỉnh Vĩnh Long




Tốt

Khá

TB

Yếu

Kém


X

1

Tổ chức phân loại chất lượng HV

đầu năm học.

26

66,67

13

33,33




4,67

2

Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch

bồi dưỡng, phụ đạo, ôn tập.

21

53,85

13

33,33

5

12,82



4,15

3

QL việc dạy của GV Toán và việc

học phụ đạo, ôn tập của HV.

24

61,54

11

28,21

4

10,26



4,51


4

Thường xuyên tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm công tác bồi dưỡng,

phụ đạo, ôn tập.

13

33,33

16

41,02

10

25,64




4,08

Trung bình chung

53,85

33,97

12,18



4,42

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 177 trang tài liệu này.

Quản lí hoạt động dạy học môn Toán theo định hướng phát triển năng lực người học ở các trung tâm GDNN - GDTX tỉnh Vĩnh Long - 12


Nhận xét:

Kết quả khảo sát ở bảng 2.22 về công tác QL hoạt động phụ đạo cho HV yếu, kém môn Toán và ôn tập cho HV lớp 12 ở các trung tâm GDNN- GDTXcủa tỉnh Vĩnh Long được đánh giá chung ở mức khá tốt với điểm trung

bình là X =4,42, trong đó cả 4 nội dung khảo sát đều đạt từ khá trở lên thể

hiện qua điểm trung bình X >4.00. Qua đó cho chúng ta thấyGiám đốc các

trung tâm luôn quan tâm chỉ đạo việc nâng cao chất lương môn Toán thông qua công tác bồi dưỡng, phụ đạo, ôn tập. Phần lớn các trung tâm GDNN- GDTX thực hiện việc bồi dưỡng, phụ đạo cho HV yếu, kém môn toán và ôn tập cho HV lớp 12 bằng cách bố trítrái buổi nhưng để hạn chế tình trạng HV bỏ học trong các tiết học phụ đạo, ôn tập, một số trung tâm cũng đã bố trí tiết dạy phụ đạo, ôn tập xen kẽ trong các giờ học chính khóa. Tuy nhìn chung việc tổ chức thực hiện tốt như vậy nhưng việc tổ chức đánh giá rút kinh nghiệm công tác bồi dưỡng, phụ đạo, ôn tập môn Toán lại chưa được lãnh đạo một số trung tâm quan tâm đúng mức, hiệu quả của công tác ôn tập môn Toán cho HV khối 12 chưa cao.


2.4.1.8. Quản lí hoạt động của tổ, nhóm Toán

Bảng 2.23. Kết quả khảo sát thực trạng QL sinh hoạt tổ, nhóm Toán ở các trung tâm GDNN-GTTX của tỉnh Vĩnh Long


T T


Nội dung

Mức độ thực hiện

(Số lượng- Tỉ lệ %)

Điểm TB

X

Tốt

Khá

TB

Yếu

m


1

Chỉ đạo tổ, nhóm Toán xây dựng chương trình, kế hoạch DH theo tinh thần các văn bản chỉ đạo của Bộ, Sở

GD&ĐT Vĩnh Long.


10

25,64


12

30,77


17

43,59




3,82

2

Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch hoạt

động tổ, nhóm Toán.

16

41,03

17

43,59

6

15,38



4,26


3

Chỉ đạo sinh hoạt tổ, nhóm Toán định

kỳ, đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học.

8

20,51

12

30,77

11

28,21

8

20,51



3,51

4

Thường xuyên kiểm tra, việc thực

hiện kế hoạch của tổ Toán.

11

28,21

13

33,33

12

30,77

3

7,69


3,82

5

Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo

định kỳ hoạt động của tổ Toán.

19

48,71

15

38,46

5

12,82



4,36

6

Định kỳ có tổ chức đánh giá hoạt

động của tổ, nhóm Toán.

8

20,51

12

30,77

16

41,03

3

7,69


3,64

Trung bình chung

30,77

34,62

28,63

5,98


3,90

Nhận xét:

Kết quả khảo sát ở bảng 2.23, cho thấy việc QL sinh hoạt của tổ, nhóm Toán ở các trung tâm GDNN-GDTX của tỉnh Vĩnh Long được đánh giá chung ở mức trung bình khá với điểm trung bình là X =3,90, trong đó có 2 nội

dung khảo sát được đánh giá khá trở lên với điểm trung bình X >4.00 .


Qua trao đổi với CBQL và GV Toán, chúng tôi được biết, hiện nay dosố lượng GV Toán ở các trung tâm ít nên phải sinh hoạt chuyên môn theo tổ ghép, là một trong những khó khăn lớn nhất của CBQL các trung tâm trong công tác QL tổ chuyên môn. Nhìn chung, việc sinh hoạt tổ chuyên môn ở các trung tâm hiện nay còn diễn ra rất hình thức, chưa đi sâu vào nghiên cứu PPDH, các kỹ năng DH phát huy tính tích cực của HV hoặc triển khai các chuyên đề về đổi mới PPDH theo định hướng PTNL người học. Việc tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học chưa được chú trọng. Công tác kiểm tra việc thực hiện kế hoạch cũng như đánh giá hoạt động của tổ, nhóm Toán chưa được tiến hành thường xuyên, hoặc nếu có cũng chỉ mang tính hình thức, chưa phản ánh đúng thực tế.

2.4.1.9. Quản lí công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên Toán

Bảng 2.24. Kết quả khảo sát thực trạng QL công tác bồi dưỡng GV Toán ở các trung tâm GDNN-GDTX của tỉnh Vĩnh Long


TT


Nội dung

Mức độ thực hiện

(Số lượng- Tỉ lệ %)

Điểm TB

X

Tốt

Khá

TB

Yếu

m


1

Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo GV cụ thể từng giai đoạn.

11

28,2

1

15

38,4

6

13

33,3

3




3,95


2

Cử GV tham gia đầy đủ các lớp bồi

dưỡng chuyên môn, bồi dưỡng thường xuyên do Sở tổ chức.

25

64,1

0

14

35,9

0





4,64

3

Khuyến khích, tạo điều kiện để GV

tham gia các lớp sau đại học.

8

20,5

17

43,5

14

35,9



3,85




1

9

0





4

Tổ chức các hoạt động ngoại khóa, giao lưu, hội thảo khoa học về đổi

mới PPDH và KTĐG.

4

10,2

6

13

33,3

3

12

30,7

7

10

25,6

4



3,28


5

Quy định kế hoạch tự học, tự bồi dưỡng cho mỗi GV.

12

30,7

7

20

51,28

7

17,9

5




4,13


6

Phân công GV có kinh nghiệm, NL chuyên môn giỏi giúp đỡ GV

mới, GV ít kinh nghiệm.

13

33,3

3

19

48,72

7

17,9

5




4,15


7

Định kỳ có tổ chức, đánh giá công tác bồi dưỡng GV.

8

20,5

1

17

43,59

14

35,9

0




3,85

Trung bình chung

29,6

7

42,12

24,5

4

3,67


3,98


Nhận xét:

Công tác bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho GV Toán là một yêu cầu cấp thiết, bởi vì đó là yếu tố góp phần quyết định việc nâng cao chất lượng DH ở các trung tâm GDNN-GDTX đồng thời là điều kiện tiên quyết đáp ứng yêu cầu đổi mới hiện nay.

Với kết quả khảo sát ở bảng 2.24 về thực trạng QL công tác bồi dưỡng GV Toán ở các trung tâm GDTX-HNDN của tỉnh Vĩnh Long được đánh giá chung ở mức trung bình khá với điểm trung bình là X =3,98, trong đó có 3 nội

dung được đánh giá từ khá trở lên X >4,00. Qua đó cho thấy, Giám đốc các

trung tâm luôn quan tâm đến công tác bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho GV. Tuy nhiên, việc khuyến khích GV tự học, tự bồi dưỡng và tạo điều kiện thuận lợi để GV Toán tham gia các lớp học sau đại học mặc dù được


lãnh đạo các trung tâm quan tâm nhưng hiệu quả chưa cao phần lớn do nguyên nhân khách quan chi phối.

2.4.1.10. Công tác quản lí cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Toán

Bảng 2.25. Kết quả khảo sát thực trạng công tác QL cơ sở vật chất, TBDH và việc ứng dụng CNTT trong DH Toán ở các trung tâm GDNN- GDTX


TT


Nội dung

Mức độ thực hiện (Số lượng- Tỉ lệ %)

Điểm TB X

Tốt

Khá

TB

Yếu

Kém


1

Nâng cao nhận thức của GV Toán về tầm quan trọng của việc sử dụng TBDH và ứng dụng CNTT trong

DH.

11

28,21

20

51,28

8

20,51



4,08

2

Tập huấn cho GV kỹ năng sử dụng TBDH phần mềm hỗ trợ DH Toán.

3

7,69

12

30,77

17

43,59

7

17,95


3,28

3

Xây dựng kế hoạch đảm bảo, cơ sở vật chất, bổ sung TBDH.

12

30,77

19

48,72

8

20,51



4,10

4

Chỉ đạo GV phụ trách thiết bị QL tốt TBDH Toán hiện có, đảm bảo đầy đủ TBDH tối thiểu.

13

33,33

15

38,46

7

17,95

4

10,26


3,95

5

Tổ chức hội thi: làm đồ dùng DH, thiết kế bài giảng E.learning.

3

7,69

12

30,77

15

38,46

6

15,38

3

7,69

3,15

6

Chỉ đạo GV Toán xây dựng kế hoạch làm và sử dụng TBDH, ứng dụng CNTT trong DH.

12

30,77

17

43,59

10

25,64



4,05

7

Kiểm tra việc sử dụng TBDH và

ứng dụng CNTT trong DH.

10

25,64

17

43,59

8

20,51

4

10,26


3,85

Trung bình chung

23,44

41,03

26,74

7,69

1,10

3,78

Nhận xét:

Công tác QL cơ sở vật chất, TBDH và chỉ đạo việc ứng dụng CNTT trong DH Toán là một trong những nội dung cần thiết của QLHĐDH môn Toán góp phần vào việc nâng cao chất lượng dạy học tại các trung tâm.

Kết quả khảo sát ở bảng 2.25 về công tác QL cơ sở vật chất, TBDH và việc ứng dụng CNTT trong DH Toán ở các trung tâm GDNN-GDTX của tỉnh


Vĩnh Long được đánh giá chung ở mức trung bình khá với điểm trung bình là X =3,78, trong đó có3 nội dung được đánh giá từ khá trở lên với X >4,00. Qua đó cho thấy, việc nâng cao nhận thức của GV Toán về tầm quan trọng của việc sử dụng TBDH và ứng dụng CNTT trong DH Toán được Giám đốc các trung tâm quan tâm chỉ đạo. Tuy nhiên, việc tổ chức tham gia các hội thi làm đồ dùng DH, thiết kế bài giảng E.learning… chưa được chú trọng. Một số trung tâm chưa làm tốt công tác tập huấn cho GV về kỹ năng sử dụng TBDH và các phần mềm hỗ trợ DH Toán. Việc ứng dụng CNTT trong DH của nhiều GV còn mang tính đối phó. Đó cũng là một trong những nguyên nhân làm cho dạy và học môn Toán thiếu sinh động và không thu hút đối với HV.

2.4.2. Thực trạng quản lí hoạt động học tập môn Toán củahọc viên ở các trung tâm GDNN-GDTX của tỉnh Vĩnh Long‌

Đối với các trung tâm GDNN-GDTX, việc QL tốt hoạt động học của HV là một trong những yếu tố quan trọng góp phần nâng cao chất lượng DH.

2.4.2.1.Quản lí hoạt động học Toán trên lớp của học viên

Bảng 2.26. Kết quả khảo sát thực trạng QL hoạt động học môn Toán trên lớp của HV ở các trung tâm GDNN-GDTX của tỉnh Vĩnh Long


TT


Nội dung

Mức độ thực hiện

(Số lượng- Tỉ lệ %)

Điểm TB X

Tốt

Khá

TB

Yếu

Kém


1

Xây dựng những nội quy cụ

thể về nền nếp học tập trên lớp.

12

30,7

7

22

56,41

5

12,82




4,18

2

Kiểm tra việc chấp hành các

quy định, nền nếp học tập.

7

17,95

13

33,33

14

35,90

5

12,82


3,54

3

Chỉ đạo GV Toán bồi dưỡng

phương pháp học tích cực cho

3

7,69

13

33,33

16

41,03

7

17,95


3,31



HV, bồi dưỡng NL tự đánh giá

trong quá trình học của HV.







4

Qua kết quả môn Toán, chỉ đạo điều chỉnh hoạt động học.

10

25,64

13

33,33

12

30,77

4

10,26


3,74

5

Xây dựng, thực hiện hiệu quả

quy chế thi đua khen thưởng.

12

30,77

17

43,59

10

25,64



4,05

Trung bình chung

22,56

40,00

29,23

8,21


3,77

Nhận xét:

bảng 2.26, về thực trạng QL hoạt động học trên lớp của HV được

đánh giá chung ở mức trung bình khá X =3,77, có 2 nội dung được đánh giá

từ khá trở lên X >4,00. Qua đó cho chúng ta thấy, CBQL ở các trung tâm

GDNN-GDTX luôn chú trọng việc xây dựng những nội quy cụ thể về nề nếp học tập trên lớp của HV. Tuy nhiên công tác kiểm tra việc chấp hành các quy định nền nếp học tập, tính chuyên cần của HV ở một số trung tâm còn thiếu chặt chẽ, chưa có hiệu quả; Việc bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực cũng như bồi dưỡng kỹ năng tự đánh giá cho HV chưa được quan tâm đúng mức. Đây là những nguyên nhân cơ bản nhất làm cho chất lượng DH môn Toán ở các trung tâm GDNN-GDTX hiện nay không đồng đều và chưa cao.

2.4.2.2. Quản lí hoạt động tự học của HV

Bảng 2.27. Kết quả khảo sát thực trạng QL hoạt động tự học của HV ở các trung tâm GDNN-GDTX của tỉnh Vĩnh Long


TT


Nội dung

Mức độ thực hiện

(Số lượng- Tỉ lệ %)

Điểm TB

X

Tốt

Khá

TB

Yếu

m

1

Nâng cao ý thức tự học của

HV.

8

20,51

12

30,77

17

43,59

2

5,13


3,67



2

Chỉ đạo GV Toán bồi dưỡng phương pháp, NL tự học phù

hợp đối tượng HV.

3

7,69

12

30,77

14

35,90

10

25,64



3,21


3

Chỉ đạo GV Toán kiểm tra hoạt động tự học củaHV,

theo dõi sự tiến bộ của HV...

12

30,77

16

41,03

8

20,51

3

7,69



3,95


4

Trao đổi kinh nghiệm tự

học, phân công HV khá giỏi giúp đỡ HV yếu kém.

3

7,69

11

28,21

17

43,59

8

20,51



3,23

5

Chỉ đạo GV hướng dẫn HV

xây dựng kế hoạch tự học.

3

7,69

8

20,51

19

48,72

9

23,08


3,13

Trung bình chung

14,87

30,26

38,46

16,41


3,44


Nhận xét:Kết quả khảo sát ở bảng 2.27 về công tác QL hoạt động tự học và học ở nhà của HV ở các trung tâm GDNN-GDTX của tỉnh Vĩnh Long được đánh giá chung ở mức trung bình khá với điểm trung bình là X = 3,44, trong đó không có nội dung nào được đánh giá ở mức khá. Qua đó cho thấy, CBQL các trung tâm GDNN-GDTX chưa thật sự chú trọng đến công tác QL hoạt động tự học của HV. Việc nâng cao nhận thức của HV về hoạt động tự học chưa thực hiện thường xuyên, Chưa quan tâm đúng mức việc chỉ đạo GV Toán bồi dưỡng phương pháp, NL tự học phù hợp với từng đối tượng HV, chưa tổ chức cho HV trao đổi kinh nghiệm tự học với nhau đối với các HV cùng lớp, cùng khối.

2.4.2.3. Chỉ đạo phối hợp các bộ phận trong quản lí hoạt động học của học viên

Xem tất cả 177 trang.

Ngày đăng: 21/06/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí