học sinh.
Kiểm tra đánh giá nghiêm túc kết quả học tập của học sinh giúp giáo viên nhận ra điểm mạnh, điểm yếu trong công tác giảng dạy của mình. Từ đó giáo viên có thể tự điều chỉnh hoạt động dạy, cải tiến phương pháp giảng dạy để nâng cao kết quả giảng dạy.
3.2.4.2. Nội dung và cách thực hiện.
* Lập kế hoạch
Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch kiểm tra và thông báo cho toàn hội đồng và đến từng bộ môn để mọi người chủ động thực hiện và có kế hoạch giảng dạy ôn tập ngay từ đầu năm học.
Kiểm tra đánh giá hàng ngày qua các giờ lên lớp chính khoá.
Kiểm tra đánh giá chung kết quả học sinh toàn trường vào 3 lần kiểm tra: chất lượng đầu năm, cuối học kỳ I và cuối năm.
* Tổ chức
- Tổ, nhóm chuyên môn thống nhất chương trình ôn tập, trọng tâm.
Có thể bạn quan tâm!
- Khảo Sát Về Việc Quản Lý Hoạt Động Học Tập Của Học Sinh
- Khảo Sát Về Thực Trạng Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Công Tác Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Môn Lịch Sử Ở Trường Thpt
- Biện Pháp 2: Xây Dựng Và Bồi Dưỡng Chuyên Môn Nghiệp Vụ Cho Đội
- Kết Quả Khảo Nghiệm Mức Độ Cấp Thiết Và Mức Độ Khả Thi Của Các Biện Quản Lí Hoạt Động Dạy Học Môn Lịch Sử Tại Các Trường Thpt Huyện Vũng
- Trường Đang Công Tác (Có Thể Không Ghi):…………………………………….....
- Quản lí hoạt động dạy học môn Lịch sử tại các trường trung học phổ thông huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long - 19
Xem toàn bộ 164 trang tài liệu này.
- Phân công giáo viên ra đề thi có ma trận đáp án kèm theo. Thống nhất chỉ đạo về cách ra đề, ra nhiều đề hình thành ngân hàng đề có mức độ tương đương. Đề thi phải phù hợp với trình độ học sinh, có bốn mức độ: hiểu-biết-vận dụng-vận dụng cao. Lập ban chuyên môn để chọn đề. Ban chuyên môn gồm có:
+ Phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn.
+ Tổ trưởng + Nhóm trưởng bộ môn + Thư ký hội đồng. Ban chuyên môn chịu trách nhiệm:
+ Lập danh sách thí sinh dự thi theo khối, theo bảng chữ cái A, B, C, theo thứ tự phòng thi.
+ Lựa chọn đề thi , chế bản và bảo quản đề thi để đảm bảo tính bí mật, khách quan.
+ Phân công coi thi hợp lý cho các buổi thi, ngày thi cho từng khối, từng môn.
+ Làm phách, giao bài chấm, tổng hợp lên điểm đánh giá chung.
- Tổ chức kiểm tra chung theo 3 đợt lớn của toàn trường: sắp xếp học sinh theo phòng thi, có số báo danh theo từng khối, mỗi phòng thi không quá 24 học sinh.
Bố trí coi thi: 2 giáo viên/ phòng thi theo đề chung.
Quán triệt tư tưởng cho các giáo viên coi thi, quá trình coi thi phải đuợc diễn ra nghiêm túc, đảm bảo tính công bằng, khách quan. Tránh hiện tượng gian lận trong quá trình làm bài thi của học sinh.
-Các hình thức kiểm tra, đánh giá trong dạy học lịch sử
Về cơ bản, trong dạy học lịch sử cũng như các bộ môn khác ở trường phổ thông có hai hình thức kiểm tra miệng và kiểm tra viết.
+ Kiểm tra miệng: giúp GV nhanh chóng hiểu được tình hình học tập, trình độ của HS, thúc đẩy các em học tập, biết suy nghĩ, rèn luyện khả năng diễn đạt bằng lời nói. Thông thường kiểm tra miệng được sử dụng để kiểm tra tài liệu đã học trước khi bắt đầu học bài mới và đôi khi dùng trong bài học trình bày tài liệu mới để xem HS theo dõi, nắm kiến thức như thế nào.
+ Kiểm tra viết: Có vai trò quan trọng trong dạy học nói chung, DHLS nói riêng. Nó giúp GV cùng một lúc nắm được trình độ của tất cả HS trong lớp, đặc biệt là những em kém, em giỏi. Đồng thời, kết quả kiểm tra viết thường phản ánh rất khách quan trình độ của HS về mọi mặt. Nhờ đó, GV không chỉ nắm được tình hình học tập chung của lớp, mà còn thấy được hiệu quả phương pháp sư phạm của mình để có sự điều chỉnh bổ sung thích hợp.
Kiểm tra viết thường được thực hiện sau khi học một phần, một chương hay một khoá lịch sử. Bài kiểm tra viết có thể giới hạn trong 10 – 15 phút, kéo dài trong 1 tiết, đối với bài thi tốt nghiệp có thể 90 phút.
-Các phương pháp kiểm tra, đánh giá trong DHLS.
+ Kiểm tra, đánh giá bằng câu hỏi tự luận.
Đây là phương pháp kiểm tra, đánh giá truyền thống được vận dụng từ lâu. Câu hỏi đặt ra yêu cầu HS trình bày trực tiếp ý kiến của mình, tạo cơ sở cho GV bình luận về các ý kiến đó. Câu hỏi tự luận có thể sử dụng cả trong hình thức hỏi miệng và kiểm tra viết.
+ Kiểm tra đánh giá bằng trắc nghiệm khách quan:
Nhiều công trình nghiên cứu về phương pháp trắc nghiệm trong kiểm tra, đánh giá kế quả học tập đã trình bày những quan điểm khác nhau. Tuy vậy, vẫn có một số vấn đề thống nhất với nhau, khi khẳng định rằng thực hiện việc trắc nghiệm được tiến hành qua một số loại câu hỏi, bài tập hoặc một phương tiện đo kĩ năng, kĩ xảo, tri thức - trí tuệ, năng lực của cá nhân hay một nhóm HS: "Trắc nghiệm trong giáo dục là một phương pháp để thăm dò một số điểm, năm lực trí tuệ của người học hoặc kiểm tra, đánh giá một số kiến thức - kĩ năng, kĩ xảo, thái độ của người học".
Trắc nghiệm được chia thành hai loại: trắc nghiệm tự luận, thực chất là câu hỏi
- bài tập truyền thống và trắc nghiệm khách quan.
Trắc nghiệm khách quan là hệ thống câu hỏi, bài tập đòi hỏi các câu trả lời ngắn để đo kĩ năng, kĩ xảo, trí tuệ, năng lực của cá nhân hay một nhóm HS. Bài kiểm tra đánh giá trắc nghiệm được coi là khách quan vì hệ thống cho điểm là khách quan, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của người chấm như trong việc đặt và đánh giá câu hỏi dưới dạng tự luận. Vì vậy, kết quả chấm sẽ được chính xác, công bằng đối với những bài kiểm tra của HS, không phụ thuộc vào người chấm. Thông thường, một bài trắc nghiệm khách quan có nhiều câu hỏi, bài tập hơn việc kiểm tra, đánh giá bằng hệ thống câu hỏi tự luận.
* Chỉ đạo
Chỉ đạo ra đề thi phải đảm bảo tính chính xác, bí mật và vừa sức học sinh, đảm bảo đúng trọng tâm chương trình giảng dạy.
Chỉ đạo coi, chấm thi nghiêm túc theo quy trình của Bộ GD - ĐT, làm cho giáo viên làm quen với không khí thi THPT quốc gia. Vừa đảm bảo chính xác,
khách quan, công bằng, vừa rèn luyện nghiệp vụ thi cho giáo viên.
Để hoạt động kiểm tra, đánh giá có hiệu quả, Lãnh đạo nhà các trường phổ thông và GV bộ môn phải thực hiện nghiêm túc những quy chế chuyên môn về kiểm tra, đánh giá mà Bộ và Sở đã đưa ra. Cần tránh việc chạy theo thành tích làm cho kết quả kiểm tra đánh giá không bảo đảm độ tin cậy.
* Kiểm tra, đánh giá
Hiệu trưởng phải tiến hành kiểm tra các khâu từ ra đề, chọn đề, bảo quản đề thi, chế bản sao in đề thi đến việc tổ chức coi thi, chấm thi, lên điểm... Có nhận xét đánh giá đúng về việc thực hiện kế hoạch làm thi của trường.
Hiệu trưởng kiểm tra từng khâu của quá trình coi thi, từ cách đánh số báo danh, gọi học sinh vào phòng thi, phát đề, coi, chấm, sau khi lên điểm xác định được phòng thi nào thực hiện coi thi nghiêm túc và không nghiêm túc.
Khi đánh giá tổng kết, Hiệu trưởng có thể nhận xét đánh giá một cách chính xác khi kết quả thi phản ánh đúng thực chất học tập, tinh thần trách nhiệm của giáo viên trong việc giảng dạy và thực hiện quy chế chuyên môn. Từ đó rút kinh nghiệm, lên phương án cho năm sau làm tốt hơn.
3.2.4.3. Điều kiện thực hiện
Hiệu trưởng cung cấp các tài liệu có liên quan đến đánh giá xếp loại học sinh cho giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn.
Triển khai các tiêu chuẩn đánh giá học sinh về hai mặt giáo dục cho toàn thể giáo viên trong nhà trường.
3.2.5.Biện pháp 5: Tăng cường đầu tư trang thiết bị, bảo quản và sử dụng
hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, xây dựng phòng học bộ môn lịch sử
3.2.5.1. Mục tiêu.
Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học góp phần nâng cao nhận thức thẩm mỹ, tạo môi trường sư phạm lành mạnh, hình thành và phát triển nhân cách học sinh.
Xây dựng cơ sở vật chất tốt, trường lớp khang trang sạch đẹp tạo tâm lý thoải
mái tự tin cho giáo viên và học sinh, góp phần tích cực nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục trong nhà trường.
Thiết bị dạy học phù hợp với nội dung chương trình, được sử dụng có hiệu quả giúp học sinh chiếm lĩnh tri thức dễ dàng, nhanh chóng, hứng thú hơn. Đồng thời thúc đẩy quá trình nhận thức và phát triển khả năng tư duy sáng tạo của học sinh.
Có kế hoạch xây dựng phòng học bộ môn lịch sử, có đủ mô hình trực quan cùng với những trang thiết bị dạy học hiện đại.
3.2.5.2. Nội dung và cách thực hiện.
*Lập kế hoạch
Cuối năm học, sau khi kiểm tra CSVC-TBDH của nhà trường, trên cơ sở đó Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch: xây dựng, sửa chữa CSVC, mua sắm, bổ sung các TBDH, tài liệu tham khảo, sách giáo khoa phục vụ cho năm học mới theo yêu cầu của tổ bộ môn.
Xây dựng quy chế, bảo quản CSVC-TBDH.
* Tổ chức thực hiện
Tham mưu với Sở GD-ĐT để tăng cường nguồn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất của nhà trường và mua sắm trang thiết bị dạy học.
Huy động sự đóng góp của địa phương, các tổ chức xã hội, Ban đại diện cha mẹ học sinh vào việc xây dựng, tu bổ trường lớp, bàn ghế, sân chơi, bãi tập...
Sửa chữa cải tiến những dụng cụ cũ, bổ sung những dụng cụ mới vào bộ dụng cụ đã có làm cho chúng trở thành bộ dụng cụ hoàn chỉnh có thể sử dụng được. Ưu tiên cho việc mua sắm các thiết bị dạy học, đồ dùng cần thiết hiện đại.
Tổ chức tốt phong trào tự làm đồ dùng dạy học trong điều kiện nguồn kinh phí nhà trường còn hạn hẹp, nhà nước không thể cung cấp thoả mãn toàn bộ trang thiết bị cho các trường học. Thực tế đã chỉ ra rằng, tự làm đồ dùng dạy học không chỉ mang ý nghĩa kinh tế đơn thuần mà nó thực sự có tác dụng phát triển năng lực trí tuệ, bồi dưỡng kích thích hứng thú nghề nghiệp của giáo viên và học sinh.
Tuyển chọn, phân công cán bộ và giáo viên có kiến thức chuyên môn, có ý thức trách nhiệm để quản lý phòng học bộ môn LS. Người quản lý phải thường xuyên kiểm tra, chuẩn bị sẵn các ĐDDH phục vụ cho các tiết dạy trên lớp của giáo viên.
Xây dựng phòng thư viện chuẩn (có phòng đọc cho giáo viên và học sinh), tăng cường các loại sách báo, tài liệu tham khảo làm phong phú thêm tủ sách nhà trường. Trưng cầu ý kiến các tổ chuyên môn, giáo viên về việc mua sắm, sách tham khảo, đồ dùng thiết bị cần thiết cho từng môn học, đồng thời lập danh mục tài liệu, đồ dùng dạy học trong phòng thí nghiệm và thư viện để giáo viên nghiên cứu lập kế hoạch giảng dạy.
Tích cực nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học. Công nghệ thông tin đã và đang làm thay đổi một cách căn bản phương pháp dạy và học, giúp cho quá trình dạy và học trở nên tích cực hơn, học sinh có cơ hội tìm kiếm thông tin, tư liệu, giúp các em tự học, tự kiểm tra đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ
học tập một cách tích cực, chủ động, sáng tạo.
* Chỉ đạo
Chỉ đạo việc sử dụng thiết bị dạy học hiện có một cách hiệu quả. Sử dụng đúng mục đích, đúng lúc, đúng cường độ.
Chỉ đạo giáo viên giáo dục ý thức giữ gìn và bảo vệ của công cho học sinh,
luôn tạo cảnh quan môi truờng “Xanh- Sạch - Đẹp”.
*Kiểm tra, đánh giá
Có kế hoạch kiểm tra tài sản thường xuyên và định kỳ để kịp thời tu sửa và trang bị mới những dụng cụ cần thiết phục vụ cho dạy học.
3.2.5.3. Điều kiện thực hiện.
Sự quan tâm đầu tư của UBND huyện, sở GD & ĐT, sở KH & Đầu Tư, sở Tài chính...đầu tư kinh phí cho việc tăng cường CSVC-TBDH. Sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, của các tổ chức xã hội hỗ trợ nhà trường về các nguồn tài lực, vật lực, giúp tăng cường CSVC của nhà trường theo tinh thần xã hội hoá giáo dục.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Trước yêu cầu đổi mới giáo dục THPT hiện nay, qua kết quả nghiên cứu và trong thực tiễn công tác quản lý của mình, tác giả thấy để thực hiện nhiệm vụ Hiệu trưởng cần thực hiện đồng bộ năm biện pháp trên
Biện pháp 1: Tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng, phẩm chất đạo đức cho đội ngũ GV và bộ môn lịch sử : biện pháp này cần thực hiện đầu tiên nó là nền tảng để thực hiện các biện pháp tiếp theo.
Biện pháp 2: : Xây dựng và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên dạy môn lịch sử: biện pháp này có vai trò quan trọng vì GV là nhân tố cơ bản quyết định chất lượng GD và đào tạo trong mỗi nhà trường.
Biện pháp 3: Chỉ đạo hoạt động đổi mới phương pháp dạy học nhằm tăng cường hoạt động nhận thức độc lập, tư duy độc lập, sáng tạo của học sinh: thể hiện xu thế tất yếu của Giáo dục và Đào tạo trong giai đoạn hiện nay, tạo ra sự biến đổi về chất của HĐDH trong nhà trường, đáp ứng yêu cầu đổi mới. Biện pháp này đóng vai trò then chốt.
Biện pháp 4: Chỉ đạo công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh theo hướng tích cực, công bằng, khách quan: Là một biện pháp không thể thiếu trong HĐDH. Việc kiểm tra, đánh giá khách quan, công bằng, chính xác giúp cho GV phát huy được ưu điểm, khắc phục được những hạn chế, góp phần nâng cao được chất lượng dạy học.
Biện pháp 5: Tăng cường đầu tư trang bị, bảo quản và sử dụng hiệu quả CSVC, thiết bị dạy học, xây dựng phòng học bộ môn lịch sử: Quản lý tốt CSVC, trang thiết bị dạy học trong điều kiện tài chính còn nhiều khó khăn hiện nay sẽ giúp sử dụng hợp lý nguồn lực tài chính để trang bị các phương tiện dạy học thiết yếu, đáp ứng ngày càng tốt yêu cầu của việc đổi mới nội dung và PPDH, góp phần nâng cao chất lượng dạy học .
Trong 5 biện pháp trên thì mỗi biện pháp vừa là tiền đề, vừa là hệ quả của các biện pháp còn lại. Do đó trong việc tăng cường các biện pháp QLHĐDH môn Lịch sử,
HT cần vận dụng một cách đồng bộ, linh hoạt, sáng tạo, hài hòa các biện pháp trên tùy thuộc vào tình hình thực tế của mỗi trung tâm nhằm phát huy được điểm mạnh và khắc phục điểm yếu trong HĐDH và QLHĐDH môn Lịch sử. Từ đó, góp phần nâng cao được chất lượng quản lí HĐDH môn Lịch sử tại các trường THPT trên địa bàn huyện Vũng Liêm.
3.4. Khảo nghiệm mức độ cấp thiết và mức độ khả thi của các biện quản lí hoạt
động dạy học môn Lịch sử tại các trường THPT huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long
3.4.1. Tổ chức khảo nghiệm
3.4.1.1. Mục đích khảo nghiệm
Mục đích khảo nghiệm nhằm thu thập thông tin đánh giá về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lí hoạt động dạy học môn Lịch sử tại các trường THPT huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long. Trên có sở đó có thể điều chỉnh các biện pháp cho phù hợp, đồng thời khẳng định thêm về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất.
3.4.1.2. Nội dung khảo nghiệm
Khảo nghiệm 2 nội dung chính: tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lí hoạt động dạy học môn Lịch sử tại các trường THPT huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long.
3.4.1.3. Khách thể khảo sát
Chúng tôi tiến hành khảo nghiệm trên một nhóm đối tượng (CBQL và GV giảng dạy môn Lịch sử) ở 04/04 trường THPT ở huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long. Do số lượng CBQL, GV ở 04 trường THPT này là không nhiều nên chúng tôi lấy mẫu CBQL, GV là toàn thể dân số (39 người). Trong đó có 16 CBQL (HT, Phó HT, Tổ trưởng CM môn Lịch sử) và 23 GV giảng dạy môn Lịch sử.
3.4.1.4. Cách thức xử lí số liệu khảo nghiệm
Về điểm trung bình (ĐTB): điểm số của các câu hỏi được quy đổi theo thang