Giá Trị Ppp, Dic Của Mô Hình B-Sem Hành Vi Dự Định Sử Dụng Xhtndn Của Các Cá Nhân Tại Việt Nam


Bảng 4.4. Giá trị PPP, DIC của mô hình B-SEM hành vi dự định sử dụng XHTNDN của các cá nhân tại Việt Nam


Nguồn Tác giả tổng hợp từ kết quả nghiên cứu Về tự tương quan của mô 1


Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả nghiên cứu


Về tự tương quan của mô hình, mặc dù xuất hiện hệ số tương quan cao ở các độ trễ dưới 50, tuy nhiên với độ trễ sau đó thì các hệ số tương quan đều dần dần nhỏ hơn 0,1, vì vậy về cơ bản có thể thấy hiện tượng tự tương quan không quá lớn trong mô hình. Đồng thời giá trị tự tương quan cũng thể hiện rõ việc giảm dần khi độ trễ tăng dần, cho thấy chuỗi cuối cùng được lấy mẫu tốt từ phân phối hậu nghiệm.









Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả nghiên cứu


Hình 4.4. Biểu đồ tự tương quan trong mô hình B-SEM hành vi dự định sử dụng XHTNDN của các cá nhân tại Việt Nam

Để kiểm tra độ nhạy, mục đích của mô hình B-SEM phần lớn kiểm tra xem các ước lượng có ý nghĩa hay không và đóng góp vào trong việc đánh giá tác động của các nhân tố vì vậy sự nhạy cảm của các phân phối hậu nghiệm do thay đổi các phân phối tiền nghiệm là yếu tố cần được xem xét.

Bảng 4.5. Mức độ thay đổi giá trị ước lượng các tham số khi thay đổi phân phối tiền nghiệm



Mối quan hệ

Giá trị ước lượng trong mô hình ban đầu

Mô hình có phân phối tiền nghiệm

N(0; 0,1)

Mô hình có phân phối tiền nghiệm

N(0; 0,25)

Giá trị

ước lượng

Mức độ thay đổi

Giá trị

ước lượng

Mức

độ thay đổi

Thái độ (ATT) <-- Niềm tin hành vi (BB)

0,073

0,074

1,37%

0,072

-1,37%

Quy chuẩn chủ quan (SN)

<-- Niềm tin quy chuẩn (NB)

0,052

0,051

-1,92%

0,053

1,92%

Nhận thức kiểm soát hành vi (PBC) <-- Niềm tin kiểm soát (CB)


0,773


0,786


1,68%


0,78


0,91%

Hành vi dự định (IT) <-- Thái độ (ATT)

0,370

0,334

-9,73%

0,359

-2,97%

Hành vi dự định (IT) <-- Nhận thức kiểm soát hành vi (PBC)

0,274

0,259

-5,47%

0,27

-1,46%

Hành vi dự định (IT) <-- Quy chuẩn chủ quan (SN)

0,301

0,271

-9,97%

0,291

-3,32%

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 335 trang tài liệu này.

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả nghiên cứu


Cụ thể, các mồi tải được lần lượt thay đổi thành N (0;0,25) và N (0;0,10) nhằm đánh giá độ nhạy của mô hình với cơ sở cung cấp thông tin yếu để xem xét các giả thuyết của mô hình. Kết quả cho thấy có sự thay đổi trong giá trị ước lượng mối quan hệ của các tham số, tuy nhiên mức độ thay đổi ở mức vừa phải, nhỏ nhất là 0,91% và lớn nhất là 9,97%, do đó kết quả mô hình là phù hợp cho việc xem xét kết quả tác động.

Kết quả ước lượng tham số thể hiện các mối quan hệ trong mô hình B-SEM cho thấy các giá trị chặn dưới và trên (Lower bound và Upper bound) trong khoảng tin cậy 95% đều nằm về một phía, không tồn tại giá trị 0 trong khoảng giá trị chặn trên và dưới. Có thể nói với khoảng tin cậy 95% thì giá trị ước lượng của mô hình là đáng tin cậy (Kruschke, 2013 và Lynch, 2007).

Bảng 4.6. Kết quả mô hình B-SEM hành vi dự định sử dụng XHTNDN của các cá nhân tại Việt Nam



Mối quan hệ


Mean

95%

Lower bound

95%

Upper bound


Min


Max

Giá trị ước lượng chuẩn hóa

Thái độ (ATT) <-- Niềm tin hành vi (BB)


0,073


0,057


0,092


0,037


0,113


0,595

Quy chuẩn chủ quan (SN)

<-- Niềm tin quy chuẩn (NB)


0,052


0,032


0,072


0,017


0,091


0,380

Nhận thức kiểm soát hành vi (PBC) <-- Niềm tin kiểm soát (CB)


0,773


0,659


0,893


0,536


1,032


0,716

Hành vi dự định (IT) <-- Thái độ (ATT)


0,370


0,267


0,480


0,189


0,585


0,546

Hành vi dự định (IT) <-- Nhận thức kiểm soát hành vi (PBC)


0,274


0,192


0,364


0,125


0,428


0,439

Hành vi dự định (IT) <-- Quy chuẩn chủ quan (SN)


0,301


0,219


0,394


0,107


0,468


0,442

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả nghiên cứu


Với giá trị ước lượng chuẩn hóa, kết quả mô hình B-SEM có một số sự khác biệt về độ lớn của giá trị ước lượng so với ML-SEM, tuy nhiên chiều hướng tác động và thứ tự tác động mạnh yếu trong các mối quan hệ là tương đồng. Tác động mạnh nhất dự


định sử dụng XHTNDN của các cá nhân lần lượt là Thái độ (ATT), Chuẩn chủ quan (SN) và Nhận thức kiểm soát hành vi (PBC). Như vậy có thể khẳng định một lần nữa thông qua mô hình B-SEM thì giả thuyết H1, H2, H3 được chấp thuận, kết quả phù hợp với lý thuyết TPB đặt ra.

Đồng thời, thông qua việc tuân thủ các đề nghị và hướng dẫn đối với mô hình TPB, nghiên cứu đã thực hiện xem xét các tác động của niềm tin hành vi (BB), niềm tin quy chuẩn (NB) và niềm tin kiểm soát hành vi (CB) đối với các thang đo tương ứng. Kết quả cho thấy với các đo lường gián tiếp trong mô hình thì niềm tin kiểm soát hành vi (CB) tác động mạnh đến nhận thức kiểm soát (PBC) với giá trị ước lượng chuẩn hóa là 0,716. Niềm tin hành vi cũng tác động đến thái độ với mức tác động khá mạnh là 0,595, trong khi đó tác động của niềm tin quy chuẩn yếu hơn một chút với hệ số ước lượng chuẩn hóa là 0,380. Như vậy, các giả thuyết H4, H5, H6 cũng được chấp thuận. Kết quả này là phần mở rộng so với các nghiên cứu áp dụng TPB tại Việt Nam và tương đồng các kết quả nghiên cứu áp dụng TPB của phần lớn các tác giả trên thế giới.

4.3. MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ DANH TIẾNG CỦA CRA VÀ HÀNH VI DỰ ĐỊNH SỬ DỤNG DỊCH VỤ XHTNDN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM

Tương tự như với các khách hàng cá nhân, mô hình đánh giá danh tiếng và dự định sử dụng dịch vụ XHTN của các doanh nghiệp đối với CRA tại Việt Nam được kiểm định độ tin cậy của thang đo, phân tích nhân tố khám phá, phân tích nhân tố khẳng định. Kết quả các biến số trong mô hình có ý nghĩa thống kê và có thể sử dụng cho phân tích mô hình cấu trúc (Phụ lục 4).

Đối với doanh nghiệp nghiên cứu thực hiện phân tích mô hình cấu trúc SEM cho các nhân tố tác động đến danh tiếng của CRA và dự định của các doanh nghiệp trong việc sử dụng XHTNDN có trả phí từ CRA. Kết quả cho thấy mô hình lý thuyết là phù hợp với dữ liệu thu thập được khi các kỳ vọng về chiều hướng tác động của các biến đến hành vi dự định đều phù hợp. Kết quả mô hình lý thuyết có giá trị Chi- square/df = 1,908<2, p-value =0,000<1% và TLI =0,916 >0.9; CFI = 0,922 >0,9;


RMSEA =0,056 <0,8 đạt yêu cầu đặt ra của mô hình SEM, kết quả của mô hình có thể sử dụng để phân tích về các mối quan hệ tác động của các biến.

Bảng 4.7. Kết quả ML-SEM về danh tiếng và dự định sử dụng dịch vụ XHTNDN của các doanh nghiệp đối với CRA tại Việt Nam



Mối quan hệ

Giá trị ước

lượng

SE - sai lệch

chuẩn


C.R - Giá trị tới hạn


P - Mức ý nghĩa

Reputation

<---

Product

0,190

0,028

6,846

***

Reputation

<---

Innovation

0,180

0,034

5,257

***

Reputation

<---

Methodology

0,188

0,033

5,743

***

Reputation

<---

Governance

0,157

0,034

4,689

***

Reputation

<---

Independence

0,199

0,038

5,277

***

Reputation

<---

Leadership

0,089

0,021

4,216

***

Reputation

<---

Performance

0,164

0,034

4,815

***

Trust

<---

Reputation

0,665

0,064

10,363

***

Identification

<---

Reputation

0,416

0,076

5,495

***

Identification

<---

Trust

0,595

0,075

7,905

***

Intention

<---

Identification

0,402

0,05

7,977

***

Intention

<---

Trust

0,406

0,062

6,578

***

Intention

<---

Commitment

0,286

0,040

7,071

***

Ghi chú: ***: mức ý nghĩa 1%


Nguồn: tác giả tổng hợp từ kết quả nghiên cứu


Trong mô hình tất cả các mối quan hệ giữa các biến đều có ý nghĩa thống kê với p- value đều nhỏ hơn 0,05, các khái niệm trong thang đo đều có ý nghĩa thống kê. Đồng thời, mô hình này cũng vượt qua kiểm định sử ổn định của mô hình với cỡ mẫu lặp lại lần lượt là 1500 và 2000 từ mẫu thực tế khảo sát (Phụ lục 4). Mô hình phù hợp cho việc xem xét tác động giữa các nhân tố đối với danh tiếng của CRA bao gồm các nhân tố Product (Sản phẩm), Innovation (Đổi mới), Methodology (Phương pháp xếp hạng), Governance (Quản trị), Independence (Độc lập), Leadership (Lãnh đạo), Performance (Hiệu quả). Đối với các yếu tố tác động đến dự định của các doanh


nghiệp trong việc sử dụng XHTNDN có trả phí từ CRA bao gồm: Identification (Nhận dạng), Trust (Niềm tin), Commitment (Cam kết). Tất cả các giả thuyết nghiên cứu ban đầu được đặt ra từ H1a đến H4 đều được chấp thuận.


Nguồn Tác giả tổng hợp từ kết quả nghiên cứu Hình 4 5 Mô hình cấu trúc 5


Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả nghiên cứu


Hình 4.5. Mô hình cấu trúc ML-SEM danh tiếng và dự định sử dụng dịch vụ XHTNDN của các doanh nghiệp đối với CRA tại Việt Nam


Tương tự như mô hình B-SEM về hành vi dự định của khách hàng cá nhân, mô hình B-SEM đánh giá danh tiếng và dự định sử dụng dịch vụ XHTN của các doanh nghiệp đối với CRA tại Việt Nam được thực hiện lần lượt qua các bước. Kết quả mô hình B-SEM có giá trị PSRF = 1,0009 chứng tỏ các chuỗi burn-in của phân phối hậu nghiệm có ít sự khác biệt, đạt mức độ hội tụ chung. Với biểu đồ dấu vết trace plots của phân phối hậu nghiệm cũng cho thấy rằng các chuỗi được chồng lên nhau một cách nhất quán và được lấy mẫu từ cùng một dải giá trị trong suốt quá trình lặp lại phần ghi mẫu cho tất cả các tham số. Các chuỗi không có sự thay đổi dải giá trị trong quá trình lấy mẫu lặp lại, vì vậy mô hình B-SEM không bị hiện tượng kém hội tụ.















Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả nghiên cứu


Hình 4.6. Biểu đồ trace plots của các chuỗi Makov đại diện cho giá trị trung bình của hệ số hồi quy trong mỗi phân phối hậu nghiệm với ước tính Bayes cho 100.000 lần lặp

Đối với độ sai lệch của mô hình, chẩn đoán của B-SEM cũng chỉ ra rằng các mối quan hệ trong mô hình được thể hiện tốt. Mô hình B-SEM đối với khách hàng doanh nghiệp có PPP là 0,22, điều đó chỉ ra rằng mô hình giả thuyết phù hợp với dữ liệu

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 11/12/2022