B1 : Thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ kỳ báo cáo B0 : Thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ kỳ gốc Thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ bao gồm :
- Thu nhập thu được thông qua chênh lệch tỷ giá mua bán và tỷ giá mua.
Mức chênh lệch càng lớn thì càng có lợi cho ngân hàng và ngược lại.
- Thu nhập từ các hoạt động đầu tư hay cho vay. Đối với hoạt động cho vay, thu nhập phụ thuộc vào chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất huy động tại thời điểm cho vay, quy mô của khoản vay cũng như khả năng hoàn trả tiền vay đúng kỳ hạn.
- Thu nhập các dịch vụ về ngoại tệ khác
Thu nhập nhuận thuần = Thu nhập gộp - các khoản chi phí (1.7) Các khoản chi phí bao gồm: chi phí quản lý và chi phí kinh doanh
Tỷ suất thu nhập thuần trên một đồng doanh số mua bán [32]
Đây là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả trong phát triển kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng. Chỉ tiêu này càng lớn, tính hiệu quả trong phát triển kinh doanh ngoại tệ càng cao. Chỉ tiêu này được xác định là tỷ lệ thu nhập thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ chia cho doanh số mua bán ngoại tệ.
Tỷ suất thu nhập thuần doanh số =
Có thể bạn quan tâm!
- Kinh Doanh Ngoại Tệ Trên Thị Trường Quốc Tế Của Ngân Hàng Thương Mại
- Các Nghiệp Vụ Kinh Doanh Ngoại Tệ Trên Thị Trường Quốc Tế Của Ngân Hàng Thương Mại
- Quản Trị Rủi Ro Trong Kinh Doanh Ngoại Tệ Của Ngân Hàng Thương Mại
- Kinh Nghiệm Về Phát Triển Kinh Doanh Ngoại Tệ Của Một Số Ngân Hàng Trên Thế Giới Và Bài Học Đối Với Việt Nam
- Thực Trạng Phát Triển Kinh Doanh Ngoại Tệ Trên Thị Trường Quốc Tế Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
- Thực Trạng Phát Triển Kinh Doanh Ngoại Tệ Trên Thị Trường Quốc Tế Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
Xem toàn bộ 183 trang tài liệu này.
B 100
TR
(1.8)
Trong đó B : Thu nhập thuần của họat động kinh doanh ngoại tệ TR : Tổng doanh số mua bán ngoại tệ
Chỉ tiêu này cho biết khi doanh số mua bán gia tăng một đơn vị thì thu nhập thuần của hoạt động kinh doanh ngoại tệ gia tăng bao nhiêu đơn vị
Các chỉ tiêu phản ánh phát triển kinh doanh ngoại tệ thông qua việc vận dụng các giao dịch phái sinh như doanh số giao dịch phái sinh, tỷ trọng doanh số giao dịch phái sinh trong tổng doanh số kinh doanh ngoại tệ.
Các chỉ tiêu giảm thiểu rủi ro trong quá trình kinh doanh ngoại tệ [33]
Được đánh giá thông qua hệ số rủi ro đối với danh mục ngoại tệ của ngân
hàng. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng phản ánh sự phát triển của hoạt động. Ngược lại nếu hệ số rủi ro càng lớn thể hiện những bất ổn, những hạn chế trong kinh doanh ngoại tệ. Chỉ tiêu hệ số rủi ro đối với danh mục ngoại tệ của ngân hàng.
n n m
p i i i j i j i j
2 X 22 X X
(1.9)
Trong đó
i1
i1
j 1
2
p
Xi
X j
i
j
i j
: Hệ số rủi ro đối với danh mục ngoại tệ của ngân hàng
: Trạng thái ngoại hối ròng của ngoại tệ i
: Trạng thái ngoại hối ròng của ngoại tệ j
: Độ lệch tiêu chuẩn của tỷ giá giữa ngoại tệ i và đồng bản tệ
: Độ lệch tiêu chuẩn của tỷ giá giữa ngoại tệ j và đồng bản tệ
: Hệ số tương quan giữa ngoại tệ i và ngoại tệ j với đồng bản tệ
1.2.5 Các nhân tố ảnh hưởng phát triển kinh doanh ngoại tệ trên thị trường quốc tế của ngân hàng thương mại
1.2.5.1. Các nhân tố chủ quan
Quy trình thủ tục cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Yếu tố quan trọng tác động kinh doanh ngoại tệ là quy trình thủ tục. Quy trình thủ tục là những quy định của ngân hàng về hoạt động kinh doanh ngoại tệ bên cạnh các quy định pháp luật của nhà nước. Các quy định của ngân hàng về hoạt động kinh doanh ngoại tệ giúp cho hoạt động này được thực hiện và có thể phát triển. Quy định này có sự linh hoạt phù hợp với điều kiện của ngân hàng và của thị trường. Tuy nhiên hoạt động thị trường ngoại hối mang tính quốc tế vì vậy quy trình thủ tục này cần phù hợp với thông lệ quốc tế và các quy định của Việt Nam.
Nhóm nhân tố là nguồn lực của ngân hàng
+) Năng lực tài chính của các ngân hàng thương mại
Tiềm lực tài chính của các NHTM là một trong yếu tố góp phần gia tăng
doanh thu, lợi nhuận của các NHTM. Bởi lẽ quy mô của nguồn vốn quyết định trạng thái ngoại hối của ngân hàng, duy trì hoạt động kinh doanh một cách hiệu quả. Các NHTM có thể dùng nguồn vốn ngoại tệ của mình điều chỉnh trạng thái ngoại hối cho cân bằng bằng việc mua vào hay bán ra một đồng tiền. Ngoài ra, nhờ có sự vững chắc về tài chính, các NHTM có thể đa dạng hóa các giao dịch ngoại hối, mở rộng mạng lưới, quy mô hoạt động của ngân hàng, cung cấp nhiều sản phẩm dịch vụ phục vụ khách hàng nhằm tối đa hóa lợi nhuận của mình.
Ngược lại, nếu năng lực tài chính của các ngân hàng còn hạn chế. Quy mô của các giao dịch kinh doanh ngoại tệ thấp, việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng hạn chế có thể làm giảm sút lợi nhuận của ngân hàng.
+) Số lượng và chất lượng nguồn nhân lực của ngân hàng
Các yếu tố đầu vào có tác động đến kết quả đầu ra. Vốn, công nghệ và con người là những yếu tố đầu vào của bất kỳ hoạt động kinh doanh nào đó. Tuy nhiên trong kinh doanh ngoại tệ thì yếu tố con người đóng vai trò quan trọng. Yếu tố con người ở vị trí trung tâm, quyết định sự thành công hay thất bại của bất kỳ các giao dịch ngoại hối, đặc biệt các giao dịch trên thị trường quốc tế. Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ với nhiều sản phẩm đa dạng với tính chất phức tạp đòi hòi nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn sâu rộng, có kinh nghiệm kinh doanh trên thị trường đặc biệt thị trường quốc tế, có khả năng nắm bắt kịp thời thông tin, phân tích tổng hợp, phán đoán chính xác, sự nhạy cảm trong kinh doanh làm nên những thành công trong các giao dịch ngoại hối, giúp các NHTM thu được lợi nhuận cao trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ của mình.
Tuy nhiên, với nguồn nhân lực thiếu hụt cả về số lượng và chất lượng có ảnh hưởng rất lớn tới phát triển kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng. Sự non yếu về nghiệp vụ, kinh nghiệm trong thực hiện các giao dịch kinh doanh có thể gây ra những tổn thất to lớn cho ngân hàng. Các ngân hàng thương mại có thể bị thu lỗ trong việc kinh doanh ngoại tệ, đặc biệt trên thị trường quốc tế là do các giao dịch viên chưa phán đoán chính xác sự biến động của tỷ giá hoặc sự cắt lỗ không
kịp thời đối với các giao dịch mua bán ngoại tệ.
Như vậy, yếu tố nguồn nhân lực có ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng. Vận dụng có hiệu quả nguồn nhân lực là một mục tiêu phát triển của ngân hàng cũng như hoạt động kinh doanh ngoại tệ.
+) Mức độ áp dụng công nghệ của ngân hàng
Thị trường ngoại hối là thị trường hoạt động liên tục 24h/24h, 6 ngày trong tuần. Kinh doanh ngoại tệ trên thị trường ngoại hối mang tính quốc tế. Vì vậy, yếu tố công nghệ đóng góp phần không nhỏ trong thành công của các NHTM. Việc sở hữu cơ sở vật chất hiện đại với sự đầu tư công nghệ tiên tiến giúp các NHTM nắm bắt thông tin thị trường một cách kịp thời, có độ chính xác cao, khả năng thu thập, chắt lọc thông tin, phân tích và sử lý thông tin để đưa ra các quyết định kinh doanh hợp lý. Nhờ việc có được hệ thống công nghệ hiện đại, ngân hàng thương mại có những lợi thế nhất định so với các ngân hàng khác trong việc nắm bắt thời cơ của thị trường, tìm kiếm lợi nhuận cho ngân hàng.
Trạng thái ngoại tệ
Trạng thái ngoại tệ của một ngân hàng phản ánh hiện trạng hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng. Khi ngân hàng bán ngoại tệ nhiều hơn việc mua vào thì ngân hàng sẽ có trạng thái ngoại tệ âm và ngược lại nếu ngân hàng mua ngoại tệ nhiều hơn bán ra thì trạng thái ngoại tệ sẽ dương. Trạng thái ngoại tệ của mỗi ngân hàng thường được xác định vào cuối mỗi ngày. Nó được tính trên cơ sở trạng thái ngoại hối ngày hôm trước và chênh lệch giữa doanh số mua vào và doanh số phát sinh trong ngày của ngoại tệ đó. Do vậy, tùy thuộc vào quy định của ngân hàng trung ương các quốc gia mà trạng thái ngoại tệ được quy định khác nhau mà ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng. Giả sử trạng thái ngoại tệ đối với một loại ngoại tệ của ngân hàng là dương, nếu sự biến động của tỷ giá theo chiều hướng gia tăng thì ngân hàng có thể thu được lợi nhuận dương và ngược lại nếu tỷ giá biến động theo hướng giảm
thì ngân hàng sẽ bị lỗ.
Giả sử ngân hàng duy trì trạng thái ngoại hối đoản đối với một loại ngoại tệ nhất định. Sự biến động của lợi nhuận và tỷ giá có mối quan hệ ngược chiều nhau. Nếu tỷ giá giảm thì lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ và tỷ giá có mối quan hệ tỷ lệ nghịch.
Hoạt động Marketing ngân hàng
Hoạt động Marketing ngân hàng là nghiên cứu thị trường, xây dựng và thực hiện trên cơ sở chiến lược của thị trường. Marketing ngân hàng là xác định thị trường hiện tại và xu hướng của nó để tham gia vào thị trường với hoạt động kinh doanh ngoại tệ của các NHTM đạt hiệu quả cao nhất.
Hoạt động marketing ngân hàng vị trí trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng. Mục tiêu của Marketing ngân hàng là phát triển thị trường, phát triển các giao dịch kinh doanh, nâng cao khả năng cạnh tranh của các ngân hàng, mở rộng khách hàng, thu hút thêm các khách hàng mời nhằm tăng doanh thu, lợi nhuận cho ngân hàng.
Như vậy, marketing ngân hàng có thể coi là quá trình tìm kiếm thị trường. Quá trình này giúp ngân hàng xây dựng mục tiêu rõ ràng, con đường hình thành, các phương pháp để thực hiện các kế hoạch thành công.
Uy tín của ngân hàng
Uy tín của ngân hàng là một trong những yếu tố dẫn đến thành công của ngân hàng. Khách hàng thường tìm đến những ngân hàng có uy tín để được cung ứng những sản phẩm dịch vụ tốt nhất. Do đó việc tạo lập uy tín của ngân hàng giữ một vai trò quan trọng trong phát triển kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng.
Công tác quản trị rủi ro của ngân hàng
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro, trong đó rủi ro tỷ giá là lớn nhất, ảnh hưởng đến các quyết định kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng. Vì vậy các ngân hàng cần phải kiểm soát rủi ro, hạn chế những tổn thất ở mức thấp nhất. Do đó yêu cầu của quản trị rủi ro là phải thận trọng khi đưa ra các giải pháp cũng như những xử lý trong từng trường hợp. Thông thường để
quản trị rủi ro, tại các ngân hàng thương mại có 3 bộ phận:
Bộ phận trực tiếp kinh doanh: Bộ phận này trực tiếp chịu trách nhiệm kinh doanh trực tiếp với khách hàng và niêm yết tỷ giá. Bên cạnh đó họ còn thực hiện cả việc tư vấn cho khách hàng về biến động của một đồng tiền nào đó. Thêm vào đó bộ phận kinh doanh còn chịu trách nhiệm về trạng thái ngoại hối của ngân hàng và kinh doanh đầu cơ.
Bộ phận kế toán điều vốn : Bộ phận này có trách nhiệm xác nhận các giao dịch của bộ phận kinh doanh và thực hiện việc thanh toán.
Bộ phận trung gian có nhiệm vụ phối hợp với hai bộ phận trên thực hiện việc kiểm tra, giám sát và quản lý rủi ro trong kinh doanh ngoại tệ.
Như vậy việc hoạt động quản trị rủi ro muốn thực hiện được hiệu quả không chỉ là cơ cấu tổ chức hợp lý mà cần có sự gắn kết, sự liên kết giữ các bộ phận với nhau. Hoạt động quản trị rủi ro có hiệu quả hay không tác động trực tiếp đến kết quả của hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng, đến sự thành công hay thất bại của ngân hàng thương mại trong kinh doanh.
Các nghiệp vụ khác của ngân hàng liên quan đến hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Các hoạt động kinh doanh của ngân hàng như huy động vốn bằng ngoại tệ, cho vay ngoại tệ, thanh toán quốc tế, bảo lãnh bằng ngoại tệ có mối liên hệ với hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng. Sự phát triển của các nghiệp vụ trên tạo điều kiện phát triển các hoạt động kinh doanh ngoại tệ. Đặc biệt là hoạt động thanh toán quốc tế tác động đến quy mô của hoạt động kinh doanh ngoại tệ. Hoạt động cho vay ngoại tệ để nhập khẩu hàng hóa thì khâu cuối cùng là nghiệp vụ mua bán ngoại tệ để trả nợ tiền vay. Các doanh nghiệp xuất khẩu bán hàng thu ngoại tệ sẽ bán ngoại tệ để lấy tiền VND. Do đó khi các hoạt động xuất nhập khẩu mở rộng thì nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ phát triển theo đó. Như vậy hoạt động kinh doanh ngoại tệ của các NHTM đạt hiệu quả cao nhờ sự phát triển của các nghiệp vụ liên quan.
1.2.5.2. Các nhân tố khách quan
Chính sách quản lý ngoại hối quốc gia
Chính sách quản lý ngoại hối là thể chế và các biện pháp có liên quan để quản lý và tác động đến ngoại hối cũng như các hoạt động ngoại hối của một quốc gia nhằm tạo sự cân đối và ổn định nhằm thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển. Nội dung của chính sách quản lý ngoại hối là quản lý và kiểm soát các dòng ngoại hối ra vào một quốc gia, liên quan chủ yếu đến hoạt động ngoại thương. Chính sách quản lý ngoại hối phù hợp với điều kiện của từng quốc gia trong mỗi thời kỳ nhất định có tác động đến sự phát triển của ngoại thương, hợp tác quốc tế, thu hút đầu tư nước ngoài và qua đó thúc đẩy hoạt động kinh doanh ngoại tệ. Ngược lại, một chính sách quản lý ngoại hối chặt về lâu dài sẽ kìm hãm sự phát triển kinh doanh ngoại tệ và thị trường ngoại hối.
Sự phát triển của thị trường ngoại hối
Thị trường ngoại hối và hoạt động kinh doanh ngoại tệ có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Sự phát triển kinh doanh ngoại tệ là yếu tố quyết định sự phát triển của thị trường ngoại hối. Ngược lại khi thị trường ngoại hối phát triển biểu thị ở tính thanh khoản của thị trường cao, quy mô của các giao dịch lớn, sự tham gia của các thành viên thị trường là nhiều sẽ tạo điều kiện cho các NHTM tham gia ngày càng sâu rộng vào thị trường. Các NHTM có thể đa dạng hóa các giao dịch ngoại hối, mở rộng thị trường kinh doanh, thúc đẩy các hoạt động kinh doanh ngoại tệ ngày càng phát triển.
Chính sách tỷ giá
Tỷ giá là nhân tố quan trọng, tác động trực tiếp đến kinh doanh ngoại tệ của các NHTM. Tỷ giá được xác định dựa trên cung cầu của thị trường. Khi tỷ giá hối đoái tăng lên, có nghĩa là đồng bản tệ giảm giá so với ngoại tệ, sẽ có tác động bất lợi cho nhập khẩu nhưng lại có lợi cho xuất khẩu. Tỷ giá tăng lên có tác động khuyến khích xuất khẩu vì cùng một lượng hàng hoá giá quy đổi ra ngoại tệ sẽ ít hơn, tức là hàng xuất khẩu rẻ hơn, dễ cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Tuy nhiên, khi tỷ giá hối đoái tăng lên, để nhập cùng một lượng hàng hoá thì phải chi một lượng nội tệ nhiều hơn, tức là hàng nhập khẩu đắt hơn nên các nhà nhập khẩu hạn chế kinh doanh hàng nhập, gây nên tình trạng khan hiếm nguyên liệu, vật tư, hàng hoá ngoại nhập, làm tăng giá các mặt hàng này, gây khó khăn cho các nhà sản xuất trong nước, nhất là những cơ sở chỉ sử dụng nguyên liệu nhập khẩu. Đồng thời lưu lượng ngoại tệ chuyển vào trong nước có xu hướng tăng lên, khối lượng dự trữ ngoại hối dồi dào, tạo điều kiện cho phát triển của thị trường ngoại hối và hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng ổn định và phát triển.
Ngược lại, khi tỷ giá hối đoái giảm xuống sẽ có tác động hạn chế xuất khẩu vì cùng một lượng hàng hoá nhà nhập khẩu nước ngoài phải trả nhiều ngoại tệ hơn, tức hàng xuất khẩu đắt đỏ hơn, kém cạnh tranh hơn trên thị trường quốc tế. Tuy nhiên, đây là cơ hội tốt cho các nhà nhập khẩu, nhất là nhập khẩu nguyên liệu, máy móc để phục vụ cho nhu cầu sản xuất trong nước vì hàng nhập khẩu rẻ hơn. Đồng thời lưu lượng ngoại tệ chuyển vào trong nước có xu hướng giảm xuống làm cho dự trữ ngoại tệ ngày càng bị xói mòn vì khuynh hướng gia tăng nhập khẩu để có lợi, có thể gây nên tình trạng mất cân đối cán cân thương mại quốc tế, ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Vì vậy, trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ, việc phán đoán một cách chính xác sự biến động tỷ giá đem lại cho các NHTM những cơ hội thu được lợi nhuận cao. Những biến động tỷ giá theo hướng bất lợi cho NHTM có thể gây ra những rủi ro lớn cho ngân hàng. Việc duy trì chính sách điều hành ổn định tỷ giá của ngân hàng trung ương nhằm kiềm chế lạm phát, khuyến khích xuất khẩu, kiểm soát nhập khẩu và cải thiện cán cân thanh toán quốc tế, tăng dự trữ cho quốc gia, giảm rủi ro trong kinh doanh ngoại tệ và do đó thúc đẩy hoạt động kinh doanh ngoại tệ của các NHTM phát triển.
Chính sách lãi suất
Lãi suất và tỷ giá có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Mối quan hệ này thể