LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng bản thân tôi. Các số liệu sử dụng phân tích trong luận án có nguồn gốc rõ ràng, đã được công bố theo đúng qui định. Các kết quả nghiên cứu trong luận án là do tác giả tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù với thực tế.
Tác giả
Đặng Anh Tuấn
MỤC LỤC
Có thể bạn quan tâm!
- Phát triển thị trường vốn Việt Nam - 2
- Hai Kênh Chu Chuyển Vốn Trong Nền Kinh Tế
- Vị Trí Của Thị Trường Vốn Trong Thị Trường Tài Chính
Xem toàn bộ 199 trang tài liệu này.
LỜI CAM ĐOAN i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT iii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ vi
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG VỐN 12
1.1. Tổng quan về thị trường vốn 12
1.2 Những vấn đề cơ bản về phát triển thị trường vốn 34
1.3 Kinh nghiệm phát triển thị trường vốn ở các nước 56
Kết luận Chương 1 68
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG VỐN Ở VIỆT NAM
.............................................................................................................................. 69
2.1 Sự ra đời và phát triển của thị trường vốn Việt Nam 69
2.2 Thực trạng phát triển thị trường vốn ở Việt Nam hiện nay 71
2.3 Đánh giá về sự phát triển của thị trường vốn Việt Nam 107
Kết luận Chương 2 125
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG VỐN VIỆT NAM 127
3.1 Định hướng phát triển thị trường vốn Việt Nam 127
3.2. Giải pháp phát triển thị trường vốn ở Việt Nam 133
Kết luận Chương 3 155
KẾT LUẬN 158
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ 161
PHỤ LỤC 171
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADB Ngân hàng phát triển Châu Á (Asian Development Bank)
CMG Index Chỉ số quản lý thị trường tổng hợp (Capital market governance Index) DNNN Doanh nghiệp nhà nước
GDP Tổng sản phẩm quốc dân (Gross Domestic Product)
IFC Công ty Tài chính Quốc tế (International Finance Corporation)
IPO Chào bán chứng khoán lần đầu ra công chúng (Initial Public Offering) IOSCO Tổ chức quốc tế các Uỷ ban chứng khoán (The International
Organization of Securities Commissions) HOSE Sở Giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh HASTC Trung tâm Giao dịch chứng khoán Hà Nội HNX Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội
NASDAQ Hệ thống giao dịch chứng khoán NASDAQ (National Association of Securities Dealers Automated Quotations)
NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại
NYSE Sở Giao dịch Chứng khoán NewYork (NewYork Stock Exchange) OTC Thị trường phi tập trung (Over the Counter Market)
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TSE Sở Giao dịch chứng khoán Tokyo (Tokyo Stock Exchange) TTGDCK Trung tâm Giao dịch chứng khoán
TTLKCK Trung tâm lưu ký chứng khoán UBCKNN Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước
UPCOM Thị trường giao dịch các chứng khoán chưa niêm yết (Market Of Unlisted Public Companies)
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Mức độ phát triển thị trường chứng khoán ở một số nước, bình quân qua các năm 1986-1993 37
Bảng 1.2 Các chỉ số về mức độ bảo vệ nhà đầu tư trên thế giới 52
Bảng 1.3 Một vài số liệu thống kê về thị trường cổ phiếu ở Trung Quốc 57
Bảng 1.4 Thị trường trái phiếu Trung Quốc 58
Bảng 1.5 Khối lượng chứng khoán giao dịch bình quân ngày tại một số Sở giao dịch64 Bảng 2.1 Các cột mốc chính đánh dấu sự phát triển của thị trường vốn ở Việt Nam 70
Bảng 2.2 Số lượng cổ phiếu niêm yết trên hai Sở giao dịch Chứng khoán qua các năm 72
Bảng 2.3 Tình hình niêm yết trái phiếu chính phủ qua các năm 75
Bảng 2.4 Số liệu giao dịch trái phiếu giai đoạn 2000-2009 76
Bảng 2.5 So sánh qui mô tương đối của thị trường cổ phần và trái phiếu chính phủ cuối năm 2009 77
Bảng 2.6 Số liệu thống kê về nhà đầu tư trên thị trường vốn Việt Nam giai đoạn 2000-2009 80
Bảng 2.7 Các hạn chế đầu tư chứng khoán đối với các trung gian tài chính 81
Bảng 2.8 Số lượng công ty chứng khoán và quĩ đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam 83
Bảng 2.9 Cơ cấu thu nhập và lợi nhuận của các công ty chứng khoán 84
Bảng 2.10 Chứng khoán phát hành lần đầu qua các Sở GDCK trong thời gian 2005- 2009 86
Bảng 2.11 Giao dịch chứng khoán tại SGDCK TP Hồ Chí Minh 89
Bảng 2.12 Giao dịch thứ cấp trên Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội 92
Bảng 2.13 Tóm tắt nội dung các qui định công bố thông tin trên thị trường vốn Việt Nam 96
Bảng 2.14 Tình hình nộp muộn báo cáo tài chính so với qui định trong năm 2008 - 2009 97
Bảng 2.15 Mức độ bảo vệ nhà đầu tư của Việt Nam hiện nay 99
Bảng 2.16 Số liệu về xếp hạng môi trường kinh doanh và bảo vệ nhà đầu tư các năm 2006-2010 của Việt Nam 100
Bảng 2.17 So sánh các chỉ số về bảo vệ nhà đầu tư giữa Việt Nam và khu vực năm 2008 101
Bảng 2.18 Kết quả hoạt động giám sát trong các năm 2007-2008 104
Bảng 2.19 Số liệu về xử lý vi phạm trong lĩnh vực chứng khoán các năm 2007- 2009 106
Bảng 2.20 Các chỉ tiêu phản ánh mức độ phát triển thị trường vốn ở Việt Nam (bao gồm cả 2 Sở giao dịch Hà Nội và TP HCM) 109
Bảng 2.21 Danh mục mã của các chứng khoán được đưa vào nghiên cứu 112
Bảng 2.22 Kết quả tính toán mức lợi nhuận khác thường cộng dồn và phương sai cộng dồn trong cửa sổ sự kiện của 25 công ty trong mẫu nghiên cứu .. 113
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1 Hai kênh chu chuyển vốn trong nền kinh tế 12
Hình 1.2 Vị trí của thị trường vốn trong thị trường tài chính 19
Hình 1.3 Trình tự thời gian trong phương pháp nghiên cứu sự kiện 43
Hình 2.1 Qui mô tương đối giữa thị trường cổ phiếu và thị trường trái phiếu cuối năm 2009 77
Hình 2.2 Diến biến giá chứng khoán trên Sở GDCK TP HCM từ năm 2000-2010. 88 Hình 2.3 Tỷ trọng thị trường trái phiếu so với GDP các nước khu vực cuối năm 2009 116
1. Tính cấp thiết của đề tài
LỜI MỞ ĐẦU
Vốn là một đầu vào trong quá trình sản xuất và chiếm vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng sản lượng và thu nhập. Mô hình tăng trưởng của Solow và các số liệu thực nghiệm đã chứng minh tỷ lệ tiết kiệm và đầu tư là yếu tố then chốt quyết định một nước giàu hay nghèo [27].
Thị trường tài chính, trong đó một phần quan trọng là thị trường vốn, là một trong hai kênh tích lũy và chu chuyển vốn trong nền kinh tế. Mặc dù ở hầu hết các nước, vai trò của các trung gian tài chính là lớn hơn trong việc huy động vốn, tuy nhiên, thị trường tài chính/thị trường vốn đang chiếm vị trí quan trọng hơn trong quá trình thúc đẩy tích luỹ và tập trung vốn. Do vậy xây dựng thị trường tài chính trong đó nhấn mạnh vào các khía cạnh cạnh tranh, minh bạch sẽ là yếu tố cần thiết để thiết lập một hệ thống tài chính bền vững [95].
Phát triển thị trường vốn là một vấn đề quan trọng vì một số lý do chính sau đây: (1) thị trường vốn thúc đẩy sự phát triển của khu vực tài chính, nâng cao hiệu quả và tăng trưởng; (2) thị trường vốn cung cấp tính thanh khoản, thúc đẩy sự minh bạch trong hoạt động của các công ty, từ đó giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn; (3) việc phát triển thị trường vốn trong điều kiện hội nhập kinh tế cũng làm nảy sinh những rủi ro nhất định. Tự do hoá hệ thống tài chính quá vội vàng hoặc không cẩn trọng cùng với những yếu kém về quản lý, điều hành, giám sát đã dẫn đến những cuộc khủng hoảng tài chính. Do vậy phát triển thị trường vốn cần thực hiện các biện pháp thận trọng.
Thị trường vốn ở Việt Nam đã hình thành và hoạt động từ năm 1995 với việc chính phủ phát hành các loại trái phiếu, công trái chính phủ. Đến năm 2000, thị trường cổ phiếu chính thức hoạt động với hoạt động cùng với Trung tâm giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Mặc dù đã ra đời và hoạt động trong một thời gian tương đối dài, tuy vậy hoạt động của thị trường vốn ở Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế như: hạn chế về chủng loại hàng hoá, chưa có một tổ chức xác định tín nhiệm
nào đi vào hoạt động, chưa có nhà tạo lập thị trường nào hoạt động theo đúng nghĩa như ở các thị trường phát triển v.v…
Chính vì các lý do trên, việc phát triển thị trường vốn theo một trình tự và các bước đi phù hợp là một đòi hỏi cần thiết đối với điều kiện ở Việt Nam hiện nay.
2. Mục đích nghiêu cứu
Mục đích nghiên cứu của luận án là nhằm đánh giá thực trạng và đưa ra các giải pháp phát triển thị trường vốn tại Việt Nam. Các câu hỏi nghiên cứu cụ thể cần phải được trả lời là:
1. Phát triển thị trường vốn là gì? Các nội dung của việc phát triển thị trường vốn là gì?
2. Mức độ phát triển của thị trường vốn được xác định như thế nào?
3. Thực trạng tình hình phát triển và mức độ hiệu quả của thị trường vốn tại Việt Nam là như thế nào?
4. Các giải pháp nào cần được thực hiện để phát triển thị trường vốn ở Việt Nam hiện nay?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là thị trường vốn ở Việt Nam từ giai đoạn thành lập trong những năm 1990 cho tới hết năm 2009, trong đó tập trung vào giai đoạn 2005-2009. Hoạt động của thị trường vốn được nghiên cứu trên ba khía cạnh: các chủ thể tham gia vào thị trường, cấu trúc của thị trường và hàng hóa trên thị trường vốn.
Phạm vi nghiên cứu chỉ tập trung vào hoạt động của thị trường vốn bao gồm thị trường trái phiếu chính phủ, thị trường trái phiếu công ty, và thị trường cổ phiếu. Luận án sẽ không nghiên cứu về thị trường tín dụng trung dài hạn được cung cấp bởi các tổ chức tài chính trung gian, thị trường vốn bất động sản vì hai lý do sau đây: