Về mức sống:
So với mức thu nhập bình quân đầu người của cả nước là 1.150 USD thì thu nhập bình quân đầu người của Kiên Giang là 837 USD (năm 2007), song so với mức thu nhập của các tỉnh trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long là tương đối cao. Tỷ lệ hộ nghèo giảm qua các năm (theo tiêu chí mới). Cuối năm 2005, số hộ nghèo là 46.500 hộ (chiếm 14,02%), năm 2006 giảm xuống còn 31.810 hộ (chiếm 10,78%), năm 2007 còn 31.241 hộ (chiếm 8,98%) và dự kiến
đến 2010 giảm dưới 6%.
Về thể lực ( y tế, sức khoẻ)”
Mạng lưới y tế bảo vệ sức khoẻ và kế hoạch hoá gia đình đã phát triển rộng khắp trong thành phố và các huyện.
Bảng 11: Số cơ sở y tế và cán bộ y tế.
2005 | 2006 | 2007 | |
1. Số cơ sở y tế (Cơ sở) | 152 | 152 | 155 |
Bệnh viện | 13 | 13 | 13 |
Phòng Khám đa khoa khu vực | 16 | 16 | 16 |
Trạm Y tế Xã , Phường | 123 | 123 | 126 |
2. Cán bộ y tế | 2.880 | 2.993 | 3.109 |
Bác Sĩ | 598 | 621 | 646 |
Dược sĩ, Đại học | 20 | 24 | 24 |
3. Số giường bệnh | 3.056 | 3.218 | 3.510 |
4. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị sinh dinh dưỡng(%) | 23,7% | 22,4% | 21,2% |
Có thể bạn quan tâm!
- Vai Trò Của Nguồn Nhân Lực Đối Với Quá Trình Phát Triển Kinh Tế - Xã Hội.
- Tổng Gdp Chỉ Số Phát Triển Phân Theo Các Ngành Kinh Tế So Với 2000 (So Sánh 1994)
- Dân Số Và Lao Động Đang Làm Việc Trong Ngành Kinh Tế Quốc Dân Của Tỉnh Qua Các Năm.
- Bảng Tổng Hợp Đào Tạo Sử Dụng Giai Đoạn 2001-2005
- Mục Tiêu, Quan Điểm Cơ Bản Phát Triển Nguồn Nhân Lực Ở Tỉnh Kiên Giang.
- Đầu Tư Cơ Sở Vật Chất Trường Lớp, Đội Ngũ Giáo Viên Đạt Chuẩn:
Xem toàn bộ 114 trang tài liệu này.
Nguồn: Niên giám thống kê 2007 Kiên Giang
Năm 2006 toàn tỉnh có 152 cơ sở, bao gồm cả bệnh viện, phòng khám đa khoa khu vực, trạm y tế xã phường. Một số phòng khám đa khoa khu vực được đầu tư nâng lên thành bệnh viện, năm 2006 có 3.218 giường bệnh năm 2007 nâng lên 3.510 giường. Các hoạt động chăm sóc sức khỏe tăng cả về số lượng và chất lượng. Ngăn chặn kịp thời các bệnh dịch, không để dịch bệnh lớn xảy ra.
Tỷ lệ suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi từ 22,4% năm 2006 giảm còn 21,2% năm 2007. Số cán bộ ngành y tế ngày càng tăng cả về số lượng và chất lượng, năm 2006 có 2.993 người thì năm 2007 đã tăng lên 3.109 người.
2.2.3. Thực trạng sử dụng nguồn nhân lực.
Theo số liệu thống kê năm 2004, trong tổng số 64,04% dân số trong độ tuổi lao động, Kiên Giang có 69,64 % lao động có hoạt động kinh tế thường xuyên, tăng 1,25% so với năm 2001. Năm 2007 trong tổng số 1.084.237 người trong độ tuổi lao động thì có 81,34 % đang làm việc trong các ngành kinh tế.
Biểu đồ 6: Tình hình lao động Kiên Giang năm 2007
1084237
882010
33000
1200000
1000000
800000
LĐ từ 15 tuổi trở lên LĐ đang co việc làm
Thất nghiệp
600000
400000
200000
0
Số lượng(người)
Nguồn: Số liệu thống kê lao động - việc làm 2007
Lực lượng lao động rất dồi dào, đa dạng, phong phú, song tình trạng thiếu việc làm còn tương đối cao, phỗ biến là thiếu việc làm đầy đủ, dưới cả hai dạng: thiếu việc làm hữu hình và thiếu việc làm vô hình.
+ Thiếu việc làm hữu hình: không có đủ khối lượng công việc để làm hết mức thời gian quy định trong một ngày lao động bình thường (hoặc trong một khoảng thời gian nhất định) và người lao động đang đi làm việc khác hoặc sẽ nhận một việc làm bổ sung.
+ Thiếu việc làm vô hình: phản ánh sự phân bố không tốt về nguồn nhân lực hoặc là phân bố không cân đối giữa lao động và các yếu tố sản xuất khác, thiếu việc làm vô hình do sự bố trí và sử dụng lao động bất hợp lý… Tỷ lệ thất nghiệp là 3,61% năm 2007 với nhiều nguyên nhân khác nhau chia theo 3 nhóm chính: Thứ nhất là nhóm thất nghiệp do ở nhà làm nội trợ (chiếm 51,64%), 23,42% là học sinh, mất sức lao động 3,01%, thứ hai là nhóm thiếu việc làm chiếm 18,59 %, thứ ba là nhóm không có nhu cầu việc làm (chiếm 3,34%).
Thực trạng sử dụng theo độ tuổi và giới tính:
Phần lớn lực lượng lao động đang làm việc tham gia lao động trong độ tuổi từ 20 đến 49 tuổi, chiếm 78,14%. Đây là độ tuổi đáp ứng được nhu cầu công việc và đem lại hiệu quả kinh tế cao xét về thể lực. Tổng lao động của tỉnh hiện có 882.010 người, trong đó nam chiếm 487.663 người, nữ 394.347 người; mặc dù Kiên Giang có Thành phố Rạch Giá và Thị xã Hà Tiên là trung tâm du lịch, dịch vụ của tỉnh, nhưng số lao động được thu hút chưa đến 1/4 trong tổng lao động của tỉnh chỉ có 202.161 người, lao động nông thôn đang chiếm một tỷ trong lớn, nhưng năng suất lao động trong nông nghiệp hiện rất thấp, điều này ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Hàng năm số lượng lao động của tỉnh từ 15 - 19 tuổi là 11,25% đây là số lượng lao động được bổ sung rất lớn; số lao động trên 60 tuổi ở thành thị là 1,6%, ở nông thôn là 1,62%; sự chênh lệch khá lớn này là điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế xã hội.
Thực trạng sử dụng theo khu vực kinh tế:
Cơ cấu lao động hiện tại của tỉnh phân theo ngành kinh tế như sau: lao động trong khu vực nông nghiệp chiếm 64,16%, khu vực công nghiệp chiếm 10,65% và khu vực dịch vụ chiếm 25,19%. Trong tổng số lao động ở khu vực nông thôn thì số lao động Nông - lâm - ngư nghiệp chiếm 67,56% điều này chứng tỏ lao động nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất, lao động công nghiệp – xây dựng 9,13% và dịch vụ 23,31%.
Bảng12: Lực lượng lao động đang có việc làm phân theo ngành kinh tế năm 2007
Kiên Giang | |||||
Tổng | Nam | Nữ | Thành thị | Nông thôn | |
Lao động đang có việc làm | 882.010 | 486.842 | 395.168 | 199.028 | 682.982 |
100% | 100% | 100% | 100% | 100% | |
Nông - lâm - ngư nghiệp | 565.927 | 294.180 | 271.747 | 44.790 | 461.435 |
64,16% | 60,43% | 68,77% | 22,50% | 67,56% | |
Công nghiệp – Xây dựng | 93.942 | 61.223 | 32.719 | 38.890 | 62.367 |
10,65% | 12,58% | 8,03% | 19,54% | 9,13% | |
Dịch vụ | 222.141 | 131.439 | 90.702 | 115.348 | 159.180 |
25,19% | 27,00% | 22,80% | 57,98% | 23,31% |
Nguồn: Số liệu thống kê lao động - việc làm năm 2007
Lực lượng lao động phân theo các ngành kinh tế còn mất cân đối giữa các ngành, giữa thành thị nông thôn, giữa lao động được đào tạo và lao động chưa qua đào tạo, lao động giản đơn còn chiếm một tỷ trọng cao nhất lớn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hoá.
Bảng13: Lực lượng lao động đang có việc làm phân theo thành phần kinh tế năm 2007
Tổng số | Nam | Nữ | |
Tổng số (%) | 882.010 | 487.663 | 394.347 |
100% | 100% | 100% | |
Nhà nước | 52.558 | 31.330 | 21.228 |
5,95% | 6,42% | 5,38% | |
Tập thể | 1.721 | 1.112 | 609 |
0,19% | 0,02% | 0,15% | |
Tư nhân | 75.111 | 53.971 | 21.140 |
8,52% | 11,07% | 5,36% | |
Cá thể hộ gia đình | 747.927 | 400.213 | 347.714 |
84,79% | 82,28% | 88,18% | |
Có vốn đầu tư Nước ngoài | 4.693 | 1.037 | 3.656 |
0,54% | 0,21% | 0,93% |
Nguồn: Số liệu thống kê việc làm 2007.
Với tổng lao động đang làm việc của Tỉnh là 882.010, có đến 565.927 lao động trong lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp, chiếm 64,16%. Trong tổng lao động ở các thành phần kinh tế có đến 84,79% lực lượng lao động tập trung ở thành phần kinh tế cá thể. Điều này thể hiện kinh tế Kiên Giang mặc dù phát triển nhưng vẫn còn nhỏ lẻ, hoạt động kinh tế mang tính hộ gia đình, cá thể còn nhiều, chủ yếu là lao động giản đơn, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn kỹ thuật, tay nghề rất thấp.
Biểu đồ 7: Số người từ 15 tuổi trở lên thất nghiệp phân theo trình độ
chuyên môn kỹ thuật.
902128
763253
33004 25741 8348 34806 7417 28221 1338
Chưa qua đào tạo
Chuyên môn kỹ thuật không có bằng cấp
Dạy nghề ngắn hạn Dạy nghề dài hạn
Trung cấp chuyên nghiệp Cao đẳng
Đại học trở lên Không xáxc định
Tổng cộng
1000000
900000
800000
700000
600000
500000
400000
300000
200000
100000
0
Số lượng(người)
Nguồn: Số liệu thống kê lao động việc làm 2007
Bảng số liệu trên đây cho thấy số người chưa qua đào tạo chiếm 80,37%, trình độ đại học cao đẳng là 35.638 người, chiếm 3,95% trên tổng số lao động đang họat động kinh tế, chủ yếu tập trung ở các trường, số còn lại ở các cơ quan ban ngành, các huyện số có trình độ đại học rất ít, các xã hầu như chưa có. Ngay cả số lao động đã qua đào tạo cũng chưa cân đối giữa các ngành nghề, chủ yếu là các ngành kinh tế, luật còn chuyên môn khác chiếm tỷ trọng rất ít.
Trong tổng số lao động của Tỉnh hiện có năm 2007 là 882.010 người; số lao động đào tạo qua trường lớp là 173.200 người; tập trung ở các ngành như nông - lâm nghiệp, thủy sản, công nghiệp xây dựng, dịch vụ, còn ở những ngành
đòi hỏi công nghệ cao rất ít. Trong xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế phân công lại lao động xã hội, việc đào tạo đội ngũ nguồn nhân lực cho yêu cầu phát triển kinh tế xã hội đang là vấn đề cấp bách.
Bảng 14: Sự phân bố lao động trong ngành ở các khu vực ngành kinh tế quốc dân của Tỉnh qua các năm.
Đơn vị tính: lao động
Năm | Tốc độ tăng | ||||||
Các ngành | 2001 | 2004 | 2005 | 2006 | 2007 | 2001 - 2007 (%) | |
nghề kinh tế | |||||||
- Nông lâm thủy sản | 590.229 | 585.753 | 585.527 | 572.123 | 504.583 | 0,7 | |
Trong đó: Thủy sản | 49.497 | 80.990 | 85.810 | 93.401 | 101.000 | 10,0 | |
- Công nghiệp xây dựng | 54.900 | 77.090 | 80.553 | 88.475 | 101.257 | 8,25 | |
- Dịch vụ | 140.593 | 182.852 | 192.024 | 209.806 | 276.170 | 6,7 | |
Tổng số | 785.722 | 845.695 | 858.104 | 870.404 | 882.010 | 2,45 |
Nguồn Cục Thống kê tỉnh Kiên Giang
Mặc dù trong những năm qua tỷ trọng lao động ở một số ngành kinh tế trong Tỉnh có tăng lên, từ năm 2001 đến 2007 ngành nông - lâm - thủy sản tăng 0,7%, trong đó thủy sản tăng 10%, công nghiệp xây dựng tăng 8,25%, dịch vụ tăng 6,7%. Song con số tuyệt đối trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn còn nhiều, tỷ trọng giữa các ngành của nền kinh tế của tỉnh là chưa cân đối nên năng suất lao động của tỉnh còn tất thấp.
Thực trạng đào tạo phát triển nguồn nhân lực: Những năm gần đây, Kiên Giang đã có bước phát triển mạnh đặc biệt kể từ khi chính phủ có quyết định 178/CP về phát triển đảo Phú Quốc trở thành trung tâm du lịch sinh thái chất lượng cao, đã thu hút hàng trăm nhà đầu tư đến Kiên Giang. Hệ thống cầu, đường, trường trạm đều có sự phát triển đáng kể nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo.
Hệ thống giáo dục phổ thông, các xã, phường, thị trấn đều có các trường tiểu học, trung học cơ sở. Số trường, số lớp và giáo viên cả về số lượng và chất lượng đã được đầu tư đúng hướng. Đội ngũ giáo viên tăng từ 14.271 năm học
2005 - 2006 lên 14.676 người năm 2007 - 2008; tạo điều kiện thuận lợi cho tất cả các em trong độ tuổi đến trường đều có thể đi học. Cơ sở vật chất của trường được đầu tư xây dựng tốt hơn, các trang thiết bị đầy đủ hơn đảm bảo trong công tác dạy và học tốt hơn.
Bảng15: Hệ thống trường lớp, giáo viên phỗ thông.
Chỉ tiêu | Năm học 2005-2006 | Năm học 2006-2007 | Năm học 2007-2008 | |
01 | Trường học phỗ thông (trường) | 4680 | 479 | 492 |
02 | Lớp học phỗ thông(lớp) | 10.453 | 10.445 | 10.206 |
03 | Giáo viên phỗ thông (người) | 14.271 | 14.339 | 14.676 |
04 | Học sinh phỗ thông (Học sinh) | 320.408 | 312.332 | 302.076 |
Nguồn: Niên giám thống kê 2007.
Hệ thống cấp học, trường lớp trong tỉnh phân bố chưa đều chủ yếu tập trung ở Thành phố Rạch Giá và Thị xã Hà Tiên còn một số huyện mạng lưới trường còn thưa. Học sinh đi học còn quá xa nhà, tình trạng học sinh bỏ học ở các huyện còn nhiều, do nhiều nguyên nhân khác nhau như: đời sống kinh tế khó khăn, hệ thống trường lớp chưa đảm bảo…
Theo báo cáo của Sở Giáo dục và Đào tạo, đội ngũ giáo viên của Tỉnh nhìn chung đáp ứng được yêu cầu giáo dục đào tạo ở các bậc học phổ thông, song chất lượng còn nhiều hạn chế, cơ sở vật chất trường lớp chưa tương xứng với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội. Vì vậy, việc đào tạo đội ngũ nguồn nhân lực cho Tỉnh chưa đáp ứng được yêu cầu của việc phát triển kinh tế xã hội.
Bảng 16: Hệ thống đào tạo chuyên nghiệp
Chỉ tiêu | Năm học 2005-2006 | Năm học 2006-2007 | Năm học 2007-2008 | |
01 | Trung học chuyên nghiệp | |||
Số trường | 4 | 0 | 0 | |
Số giáo viên | 281 | 0 | 0 | |
Số học sinh | 5.082 | 5.556 | 6.600 | |
Số học sinh tốt nghiệp | 2.481 | 1.902 | 2.150 | |
02 | Cao đẳng - Đại học | |||
Số trường | 2 | 4 | 4 | |
Số giáo viên | 146 | 371 | 378 | |
Số học sinh | 4.137 | 2.488 | 2.550 | |
Số học sinh tốt nghiệp | 1.843 | 584 | 620 |
Nguồn: Niên giám thống kê 2007, cục thống kê Kiên Giang
Hệ thống giáo dục chuyên nghiệp gồm trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học. Kiên Giang có 04 trường cao đẳng chuyên nghiệp với số giáo viên là 378 người. Phân hiệu II Trường Đại học Thủy sản Nha Trang tham gia đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành thủy sản, góp phần đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh trong những năm vừa qua.
Thực trạng về đào tạo nguồn nhân lực: Từ xưa, ông cha ta đã kết luận: tinh thông một nghề thì vẻ vang suốt đời (nhất nghệ tinh, nhất thân vinh). Nếu giỏi một nghề, biết nhiều nghề thì vẻ vang hơn. Muốn tinh thông giỏi nghề thì phải học, học để làm nghề, vừa làm nghề vừa học. V.I Lênin đã từng nên cao khẩu hiệu: “Học, học nữa, học mãi”. Tổ chức hợp tác phát triển kinh tế Châu Âu (OCDE) cũng nêu khái niệm về chính sách học tập suốt đời, học tập thường xuyên, cho rằng đời người là một quá trình không ngừng giao nhau, kết hợp giữa học tập và làm việc. Việc cải cách chế độ giáo dục cũ thường là tách rời với nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, nhất là phải tổ chức đào tạo nghề có tính linh hoạt, tính thích ứng cao theo nhu cầu của kinh tế thị trường” [30.75,77].
Trong những năm qua ngành giáo dục đào tạo của cả nước đang đặt ra những thách thức gay gắt, Kiên Giang cũng không phải là ngoại lệ. Mặc dù Kiên