Bảng 1:Tổng GDP chỉ số phát triển phân theo các ngành kinh tế so với 2000 (so sánh 1994)
Tổng số (Triệu đồng) | Nông Lâm Ngư | Công Nghiệp và Xây dựng | Dịch Vụ | Chỉ số phát tiễn (%) | ||||
Chung | NLN | CN và XD | DV | |||||
2001 | 6.881,77 | 3.757,33 | 1.764,07 | 1.360,37 | 107,48 | 104,54 | 113,75 | 108,83 |
2002 | 7.847,84 | 4.420,99 | 1.995,20 | 1.431,63 | 114,04 | 117,66 | 113,10 | 105,24 |
2003 | 8.559,01 | 4.431,96 | 2.359,36 | 1.768,31 | 109,06 | 100,25 | 118,25 | 123,52 |
2004 | 9.603,20 | 4.745,2 | 2.760,0 | 2.098,0 | 112,20 | 107,08 | 116,55 | 118,61 |
2005 | 10.839,30 | 5.172,9 | 3.216,7 | 2.394,7 | 112,77 | 109,01 | 114,13 | 116,30 |
2006 | 11.915,630 | 5.322,22 | 3.693,57 | 2.899,84 | 109,93 | 102,89 | 114,82 | 120,89 |
2007 | 13.488,66 | 5.979,24 | 4.268,59 | 3.240,83 | 113,20 | 112,34 | 115,57 | 111,76 |
Có thể bạn quan tâm!
- Phát triển nguồn nhân lực trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang đến năm 2020 - 2
- Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Quá Trình Phát Triển Nguồn Nhân Lực.
- Vai Trò Của Nguồn Nhân Lực Đối Với Quá Trình Phát Triển Kinh Tế - Xã Hội.
- Dân Số Và Lao Động Đang Làm Việc Trong Ngành Kinh Tế Quốc Dân Của Tỉnh Qua Các Năm.
- Số Người Từ 15 Tuổi Trở Lên Thất Nghiệp Phân Theo Trình Độ
- Bảng Tổng Hợp Đào Tạo Sử Dụng Giai Đoạn 2001-2005
Xem toàn bộ 114 trang tài liệu này.
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Kiên Giang năm 2007
Chỉ tiêu phát triển của các ngành trong giá trị tổng sản phẩm xã hội của tỉnh hàng năm đều tăng; tốc độ phát triển cao nhất là năm 2002, kế đến là 2004 – 2005 - 2007; so với các ngành tốc độ phát triển của dịch vụ tăng lên đáng kể từ 108,83% năm 2001 tăng lên 111,76% năm 2007, tốc độ tăng trưởng đó thích ứng với định hướng phát triển theo yêu cầu của quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa.
Cơ cấu GDP thay đổi theo hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp và tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. Năm 2001 khu vực I chiếm 46,41%, khu vực II chiếm 28,70% và khu vực III là 24,90%. Đến năm 2005 cơ cấu này là du lịch 27,97%, công nghiệp và xây dựng 25,36%, nông nghiệp 46,66%. Năm 2007 công nghiệp đóng góp vào GDP cao hơn theo mô hình dịch vụ - nông nghiệp - công nghiệp xây dựng và tỷ lệ lần lượt là: 30,06% - 43,67% - 26,26%.
Bảng 2: Tăng trưởng GDP
Thực hiện (Tỷ đồng) | Tốc độ tăng (%) | ||||
1995 | 2000 | 2005 | 96-00 | 01-05 | |
- Tổng GDP | 4.359,0 | 6.403,0 | 10.834,9 | 7,99 | 11,09 |
- Nông – Lâm - thủy sản | 2650,7 | 3.594,0 | 5.236,9 | 6,28 | 7,82 |
- Công nghiệp - xây dựng | 897,2 | 1.559,0 | 3.204,0 | 11,68 | 15,50 |
- Dịch vụ | 811,1 | 1.250,0 | 2.394,0 | 9,04 | 13,88 |
Nguồn: Niên giám thống kê năm 2000 – 2005. Cục thống kê Kiên Giang
Giai đoạn 1996-2005 là mốc thời gian quan trọng của thời kỳ đổi mới, thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước theo mục tiêu Đại hội VII của Đảng đề ra. Tỉnh Kiên Giang đã tập trung triển khai thực hiện đồng loạt các chương trình, dự án trên tất cả các lĩnh vực nông - lâm - ngư, công nghiệp, giao thông, giáo dục... 10 năm qua từ 1996-2005 nền kinh tế của tỉnh đã đạt mức tăng trưởng khá, bình quân hàng năm là 10,50%. Giai đoạn 1996-2000 tăng 7,99%( mục tiêu 7,92%) và 2001-2005 tăng 11,09% (mục tiêu 9-10%), với giá trị GDP năm 2005 đạt 10.834,9 tỷ đồng, tăng 12,83% so năm 2004 và tăng gần gấp 2,48 lần so năm 1995. Cả 02 giai đoạn thực hiện giá trị GDP đều tăng so mục tiêu qui hoạch đề ra.
60
50
40
30
20
10
0
NLN CN&DV DV
Biểu đồ 1: Cơ cấu GDP theo ngành kinh tế.
NLN
CN&DV DV
2001 | 2002 | 2003 | 2004 | 2005 | 2006 | 2007 | |
46.41 | 50.37 | 47.27 | 45.95 | 46.66 | 43.78 | 43.67 | |
28.7 | 27 | 27 | 26.52 | 25.36 | 25.86 | 26.26 | |
24.9 | 22.63 | 25.73 | 27.53 | 27.97 | 30.36 | 30.06 | |
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Kiên Giang năm 2006- 2007.
Số liệu trên đây cho thấy cơ cấu ngành kinh tế dịch vụ có tăng lên từ 24,9% năm 2001 tăng lên 30,06% năm 2007, tăng gần xấp xỉ 6%, con số này chỉ giảm bớt từ nông lâm - ngư nghiệp chưa đến 3% số còn lại giảm ở ngành công nghiệp và xây dựng. Đành rằng Kiên Giang có thế mạnh là nông - lâm - ngư nghiệp, trong đó có đánh bắt thủy hải sản, tuy nhiên theo xu thế chung là phải tăng công nghiệp - xây dựng và dịch vụ, du lịch giảm tỷ trọng lao động ở các ngành nông nghiệp, song ở Kiên Giang tốc độ chuyển dịch còn diễn ra chậm chạp.
Bảng 3: Giá trị sản xuất (giá cố định năm 1994)
Đơn vị tính: tỷ đồng
Tổng số | Nông Lâm Ngư | Công Nghiệp và Xây dựng | Dịch Vụ | Chỉ số phát triển (%) | ||||
Tổng số | NLN | CN và XD | DV | |||||
2001 | 13.538,191 | 6.214,192 | 4.889,030 | 2.434,969 | 108,33 | 105,19 | 112,72 | 108,09 |
2002 | 15.425,624 | 7.365,529 | 5.492,378 | 2.567,717 | 113,94 | 118,53 | 112,34 | 105,45 |
2003 | 16.316,209 | 7.681,748 | 5.416,542 | 2.857,960 | 109,92 | 104,29 | 116,83 | 111,30 |
2004 | 19.316,209 | 8.455,407 | 7.727,480 | 3.333,322 | 113,92 | 110,07 | 117,31 | 116,63 |
2005 | 19.143,840 | 9.234,708 | 7.365,150 | 2.543,982 | 99,11 | 109,22 | 95,31 | 76,32 |
2006 | 21.752,51 | 9.463,32 | 8.531,13 | 3.758,06 | 113,63 | 102,48 | 115,83 | 147,72 |
2007 | 24.996,353 | 10.718,481 | 9.648,14 | 4.629,732 | 114,91 | 113,26 | 113,09 | 123,19 |
Nguồn: Niên giám thống kê năm 2007. Cục thống kê Kiên Giang.
Về giá trị sản xuất, tổng giá trị sản xuất năm 2007 đạt 24.996,353 triệu đồng dựa theo giá so sánh năm 1994, thì năm 2007 tăng 14,91% so với năm 2006. Trong đó giá trị sản xuất công nghiệp năm 2007 đạt 9.648,140 triệu đồng (theo giá cố định năm 1994), giá trị sản xuất nông nghiệp là 10.718,481 triệu đồng và ngành dịch vụ đạt 4.629,732 triệu đồng.
Bảng thông kê trên đây cho thấy giá trị sản xuất các ngành kinh tế trong tỉnh hàng năm tăng lên không đáng kể. Nếu so với tổng số năm 2001 thì năm 2007 chỉ số phát triển tăng gần 3%, nông lâm nghiệp giảm hơn 3% công nghiệp xây dựng tăng hơn 6%, dịch vụ tăng hơn 7%. Đây là chiều hướng tích cực trong cơ cấu giá trị sản xuất của tỉnh, điều này chứng tỏ trong xu thế chung sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, kinh tế đã vận động theo yêu cầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Nhu cầu lao động để tạo ra 1 tỷ đồng GDP đối với các ngành kinh tế của tỉnh qua các năm 2001- 2006 và năm 2007
Bảng 4: Lao động làm việc trong các ngành kinh tế
ĐVT: lao động/ 1tỷ GDP
2000 | 2001 | 2004 | 2005 | 2006 | 2007 | |
- Toàn tỉnh | 118,6 | 114,16 | 88,17 | 79,2 | 73,09 | 65,3 |
Ngành nông lâm | 173,08 | 182,69 | 143,23 | 134,95 | 131,55 | 116,3 |
Ngành thủy sản | 84,59 | 62,03 | 62,2 | 55,94 | 54,11 | 50,3 |
Ngành công nghiệp | 31,75 | 28,15 | 22,62 | 20,34 | 19,88 | 18,3 |
Ngành xây dựng | 60,19 | 57,63 | 62,78 | 60,09 | 51,11 | 44,9 |
Các ngành dịch vụ | 110,95 | 103,3 | 92,64 | 80,21 | 72,85 | 68,5 |
Nguồn: Niên giám thống kê năm 2000 – 2007. Cục thống kê Kiên Giang.
Năm 2000 tổng số lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân của tỉnh là 759.469 người, tạo ra một khối lượng tổng sản phẩm xã hội (GDP) là 6.403 tỷ đồng (theo giá cố định năm 1994), như vậy để tạo ra 1 tỷ đồng GDP thì trung bình phải cần 118,6 lao động. Năm 2007 tổng số lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân của tỉnh là 882.010 lao động, để tạo ra một khối lượng tổng sản phẩm xã hội là 13.448,660 tỷ đồng. Như vậy để tạo ra 1 tỷ GDP thì trung bình chỉ cần 65,3 lao động. Số lao động để tạo ra 1 tỷ GDP so sánh qua từng năm có chiều hướng giảm dần, nếu như năm 2000: 118,6 lao động thì dến năm 2007 chỉ còn 65,3 lao động / 1 tỷ GDP, đây là điều mong muốn của các nhà quản lý cũng như các nhà kinh doanh.
2.1.3. Về văn hóa - xã hội.
Trong lĩnh vực văn hóa - xã hội, y tế - giáo dục, thể dục thể thao… Những năm qua đã thay đổi tích cực. Hầu hết các xã, phường, thị trấn đều có trạm y tế, trường học, các phương tiện truyền thông được trang bị đầy đủ, nhiều trung tâm văn hóa được xây dựng, các chính sách xã hội đều thực hiện khá tốt. Hệ thống điện và nước sạch đã đến được với người dân. Nâng cao chất lượng đời sống văn hóa, tinh thần của người dân trong tỉnh Kiên Giang.
Nhìn chung, trong những năm gần đây, Kiên Giang đã đạt được những thành tựu khá toàn diện trên các lĩnh vực kinh tế xã hội. Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, bình quân 5 năm (2001- 2005) tăng 11,09%. Riêng trong 2 năm (2004- 2005) tăng bình quân hơn 13%, cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực, tăng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, giảm tương đối tỷ trọng nông nghiệp trong cơ cấu GDP. Sản phẩm nông nghiệp có nhiều tiến bộ trong chuyển đổi cơ cấu sản xuất theo hướng phát triển kinh tế hàng hóa, gắn với thị trường, tăng năng suất và chất lượng sản phẩm. Giá trị sản xuất các ngành tăng, giá trị sản xuất ngành công nghiệp tăng nhanh nhất, tăng hơn 15,5% so với cùng kỳ năm trước.
Các yếu tố kinh tế - xã hội của Kiên Giang đã góp phần thúc đẩy tích cực sự phát triển nguồn nhân lực cả về thể chất lẫn tinh thần. Thứ nhất, kinh tế phát triển, quy mô sản xuất được mở rộng, giải quyết việc làm cho người lao động; thứ hai, thu nhập bình quân đầu người tăng, điều kiện sống được cải thiện, đồng thời các dịch vụ xã hội như y tế, giáo dục, giải trí… Ngày càng phát triển, người dân có điều kiện và cơ hội để nâng cao dân trí, sức khỏe, đời sống văn hóa tinh thần.
Bên cạnh đó, sự phát triển kinh tế - xã hội đặt ra vấn đề phát triển nguồn nhân lực, đòi hỏi nguồn nhân lực ngày càng có chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu nói chung và quá trình đô thị hóa nói riêng.
2.2 .Thực trạng nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực của tỉnh Kiên Giang.
2.2.1. Quy mô và tốc độ tăng nguồn nhân lực.
Dân số và nguồn nhân lực là vấn đề có liên quan chặt chẽ với nhau, sự thay đổi của quy mô, tốc độ phát triển dân số sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô tốc độ phát triển của nguồn nhân lực. Trong giai đoạn 2001 - 2007 cùng với những biến đổi nhanh về kinh tế - xã hội, công tác kế hoạch và gia đình, tuyên truyền giáo dục vận động nhân dân, cùng với thực hiện tốt công tác truyền
thông dân số. Tỉnh Kiên Giang đã thực hiện tốt công tác này, hạn chế được tốc độ gia tăng dân số, giảm sinh có hiệu quả. Tốc độ tăng dân số qua các năm từ 1,16% năm 2002 giảm còn 1,15% năm 2007. Tỷ suất sinh từ 20,48% năm 2001 giảm xuống còn 18,35% năm 2007. Tỷ lệ tăng tự nhiên bình quân mỗi năm là 14,50%. Đây là một trong những nhân tố quyết định đối với nguồn nhân lực của tỉnh trong tiến trình phát triển kinh tế tế - xã hội.
Bảng 5: Dân số và tỷ lệ phát triển dân số theo thời kỳ 2001-2007
2001 | 2002 | 2003 | 2004 | 2005 | 2006 | 2007 | |
Dân số trung bình (người) | 1.574.255 | 1.599.938 | 1.623.834 | 1.646.200 | 1.655.026 | 1.683.041 | 1.705.539 |
Tỷ suất sinh(%) | 20,48 | 19,90 | 19,15 | 20,46 | 18,69 | 18,19 | 18,35 |
Tỷ lệ chết(%) | 4,30 | 4,50 | 5,29 | 5,00 | 4,83 | 5,00 | 4,80 |
Tỷ lệ tăng tự nhiên(%) | 16,18 | 15,40 | 13,86 | 15,46 | 13,86 | 13,19 | 13,55 |
Tỷ lệ phát triển dân số % | 14,79 | 15,13 | 15,16 | 12,70 |
Nguồn: Niên giám thống kê Kiên Giang 2007. Cục thống kê Kiên Giang.
So sánh giữa tỷ suất sinh và tỉ lệ chết thì tỷ lệ tăng tự nhiên dân số của năm 2007 là 13,55% nếu so với năm 2001 là 16,18% tỷ lệ đó cho thấy tốc độ tăng tự nhiên của dân số có xu hướng giảm xuống. Tuy nhiên, điều lo ngại ở chỗ nếu 2001 tỷ lệ chết chỉ 4,3% thì năm 2007 tỷ lệ chết tới 4,8%, chỉ số này liên quan đến chỉ số HDI, tuổi thọ bình quân mà tỉnh cần quan tâm giải quyết và đặc biệt phát triển nguồn nhân lực cho việc phát triển kinh tế xã hội trong những năm sắp tới.
Biểu đồ 2 : Cơ cấu dân số phân theo giới tính