Bảng Dữ Liệu Các Mô Ấu Trùng Được Nhận Diện



Các lưới hái miệng Phần miệng Các tuyến nước bọt Ruột trước Ruột giữa 1

Các lưới hái miệng Phần miệng

Các tuyến nước bọt Ruột trước

Ruột giữa


Các ống Malpighi


Ruột giữa Ruột sau


Hậu môn

Hình 3 Sơ đồ mặt lưng của ấu trùng côn trùng hai cánh không phải loài C vicina 2

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 227 trang tài liệu này.

Hình 3. Sơ đồ mặt lưng của ấu trùng côn trùng hai cánh (không phải loài C. vicina). A. Hệ tiêu hóa (không có diều); B. Hình mô tả mặt lưng thể hiện quan hệ giữa não, các ống khí quản lớn, machj máu lưng và các đĩa tưởng tượng cắt ngang thành cơ thể. Chú ý kích thước và vị trí tương đối của đĩa cánh; C. vicina đính vào khí quản bên theo hướng hơi xa não hợn về phía trước so so với vị trí được vẽ ở hình trên (so với Hình 2B).

Biểu đồ trên không vẽ mô mỡ1. Hình 4 cho thấy mẫu ấu trùng giải phẫu một phần vói các cấu trúc tương ứng với biểu đồ. Mẫu ấu trùng này không có màu tự nhiên và được chụp bằng máy ảnh đơn sắc.



Hình 4 Giải phẫu nguyên bản A Mẫu ấu trùng tươi được ghim sau khi bóc bỏ 3

Hình 4. Giải phẫu nguyên bản (A. Mẫu ấu trùng tươi được ghim, sau khi bóc bỏ lớp biểu bì cutin; B. Mẫu đã được tách các dải (tấm biểu mô) vá ghim lại - Mũi tên lơn chỉ mô mơ trăng sang vốn chiêm phẩn lớn dung tích cơ thể. Các mũi tên nhỏ máu trắng chỉ vị trí các ghim nhỏ. Lưu ý các ống khí quản màu trắng (hoặc màu ghi sáng) phân bố khắp cơ thể)

C. Tổ chức thực hiện (Xây dựng cấu trúc bài TH)

Bài 2.1. Xác định các trục cơ thể của ấu trùng

Mục tiêu:

Cấu trúc bài TH (dành cho HS)

I. Xác định vấn đề thực hành

Các Hình 1 và 5 cho thấy hình thái ngoài của ruồi C. vicina.

Đặt một ấu trùn đã chế lên đĩa giải phẫu có đế Silicon đen - quan sát kỹ các cấu trúc từ bên ngoái. Bằng quan sát trực tiếp và dùng các hình ở trên, xác định đầu phía trước, đầu phía sau cũng như mặt trên (mặt lưng) vá mặt dưới (mặt bụng) của ấu trùng.

- Yêu cầu thực hiện:

i) Trên Hình 5, hãy điền số nhận diện (1, 2, 3 hỏặc 4) tương ứng vào ô trống phù hợp để chỉ các trục cơ thể của ấu trùng. Các số nhận diện gồm: 1 = Mặt bụng phía trước; 2 = Mặt bụng phía sau; 3 = Mặt lưng phía trước; 4 = Mặt lưng phía sau.

ii) Kẻ đường nối từ 3 nhãn (i, ii vá iii) tới cấu trúc cơ thể tương ưng ở cả hai hình (trên và dưới).



ii iii i Hình 5 Hình thái ngoài của C vicina i Phân đốt hâu môn ii Đâu giả iỉi 4

ii

. iii

i

Hình 5 Hình thái ngoài của C vicina i Phân đốt hâu môn ii Đâu giả iỉi Diều II 5

Hình 5. Hình thái ngoài của C. vicina. i) Phân đốt hâu môn; ii) Đâu giả; iỉi) Diều

II. Xây dựng kế hoạch TH

HS phải nhân diện, thực hiện một số phép đo đơn giản và chuyển các cấu trúc nhất định vào lam kính hiển vi 6 giếng. Thực hiện việc này dưới kính phẫu tích và sử dụng panh giải phẫu.

HS chỉ nên dịch chuyển ghim bằng panh giải phẫu dưới kính phẫu tích. Khi ghim vào các mô, hãy giữ ghim sát phần đầu nhọn hơn phần phíả trên - các ghim này dễ bị cong nếu em không làm như vậy và sảu đó rất khó sử dụng. GỢI Y - LUÔN dùng hải pảnh đầu nhọn để thảo tác với ấu trùng và để ghim.

CẨN THẬN KHI DÙNG PANH GIẢI PHẪU và trong quá trình chuẩn bị mẫu. KHÔNG chọc vào thân ấu trung quá sâu và luôn luôn bóc theo hương hai bên hoăc hướng lên trên, ra xa khỏi ấu trùng khi chuẩn bị mẫu. Kết quả giải phẫu nên giống với Hình 4A.

- Các bước tiến hành

1. Dưới kính hiển vi, hãy đặt mẫu ấu trùng đã dùng ở nhiệm vụ 1a (hoặc một mẫu mới) lên đĩa silicon đen, nhớ hướng mặt lưng lên trên. Dùng panh đầu nhọn nhặt một ghim, rồi gắn ghim vào đuôi ấu trùng qua phân đốt hậu môn ngay sau các Lỗ thở. Dùng panh đầu tù nhẹ nhàng kéo giãn ấu trùng về phía đầu và gắn ghim ngay sau phần miệng.

2. Bóc bỏ tấm vỏ cutin ở vùng giữa hai Đai (ở phần sau) va xe rách môt phân - lân xe đâu tiên có thể rất kho và dễ làm nát mẫu. Em nên dùng 2 panh đầu nhọn để thao tác mẫu ấu trùng với phần đuôi hướng về phía mình.

3. Dùng pipet nhỏ dịch PBS nhẹ nhàng để phủ kín mẫu ấu trùng.

4. Dùng panh đầu nhọn tách vỏ cutin về hai bên dọc theo đường giữa lưng, bắt đầu từ vết xé ở phía đuôi đến phần ghim ở phía đầu. Hãy CÂN THÂN đưa một đầu


nhọn của panh vào sát mép dưới còn đầu nhọn kia ở mặt trên để kẹp tấm cutin rồi nhẹ nhang tách tấm cutin. Thực hiện bước này cho từng phân đốt, chú ý đăt lại panh và thao tác như đã hướng dẫn. Cuối cùng xoay đĩa ngược lại để hoàn thành việc tách bỏ vỏ cutin đến phần ghim ở phía đuôi.

5. Mở rộng vỏ cutin va ghim mặt phẳng cutin xuống nền Silicon đen, tạo một mẫu "toàn thịt/phi lê" để bộc lộ các cấu trúc bên trong. Dùng một panh đầu nhọn để kéo vỏ cutin và cơ, còn panh kia để thao tác ghim vào vị trí theo yêu cầu. Kết quả phẫu tích nên giống như Hình 4B.

6. Hãy loai bỏ phần mỡ thừa, lưu ý không làm nát não va ruột. Dùng một panh tách mô mỡ rồi đặt về một phía của đĩa.

CHÚ Ý: Để chuẩn bị cho bước tiếp theo, hãy nhỏ mộtt giọt Gelvitol vào mỗi giếng ki nưóc của lam kính. Khi chuyên mô từ đla phâu tích sang lam kính (vào các giếng), cô găng giữ mô ngập trong dich rửa PBS. Cách này giúp dich đưóc giữ giưa cac đâu nhon cua panh nhờ sức căng bề măth. Nhờ đã thêm Gelvitol, hãy mở panh ra va mô sẽ trượt vào Gelvitol.

III. Thực hiện kế hoạch TH

1.Tach Diều va đăt vao giếng 1 của lam kính. Ơ Bang 1, hay chỉ ra liêu Diều kết nối vói ông tiêu hoa ở phía trước hay phía sau cua nao.

2. Xac đinh cac Tuyên nưóc bot, tach môt tuyên va đăt vao giêng số 2 trên lam kính. Ưóc tính tỉ số giữa chiêu dai cua môt tuyên nưóc bot (một nhánh) so vói chiêu dai có thê rồi ghi vao Bang 1.

3. Tách não bằng cach tach bo khí quan va cac dây Thần kinh bam vao Nao, rồi đăt Nao đa tach rói vao giêng số 3 trên lam kính. Đêm tông sô sói dây Thần kinh kêt nôi vói nao ở ca măt lưng va măt bung; Ghi số liệu vao trong bảng 1.

4. Tách môt Lỗ thở phía sau (đuôi) đính kem theo môt phần nho Khí quan rồi đăt vao giêng số 4 ở trên lam kính. Ơ Bang 1, nêu sô lượng cac khe hở nho sẫm màu ở đầu vào cua môt Lỗ thở.

Tách môt Lỗ thở phía sau (đuôi) đính kem theo môt mâu nho cua Khí quan va đăt vao ở vi trí giêng 4 ở trên lam kính. Ơ Bang 1 chỉ ra sô lưóng cac khe hở nho sẫm màu ở đầu vào cua môt Lỗ thở.

5. Tách phần miệng: Cân thân tach (xé) bo cac mâu có thừa, tach rói cac lưói hai miêng, tach chung khoi phân miêng va tach cac lưói hai miêng ra khoi nhau. Đăt ca hai lưói hai miêng vao giếng số 5 trên lam kính. Cân thân quan sat, dùng anh sang xuyên qua, đê xac đinh sô lưóng va vi trí cac răng trên môt lưói hai miêng; ghi số liệu vao Bang 1.

6. Tìm va tach môt Đla canh, cân thân đăt vao giêng số 6,

IV. Thu thập kết quả


HS được chấm điêm dưa trên việc nhận diện đúng cac mô, sự nguyên ven cua chúng trong cac giêng co gelvitol và cac câu trả lời đúng trong Bảng dưới đây.

Vị trí giếng trên

lam kinh


Cấu trúc

GHI CÂU TRẢ LỜI TRONG CÁC Ô TƯƠNG ỨNG


1


Diều

Diều nối với ống tiêu hóa ở phía trước hay phía sau của não? Khoanh vào phương án đúng.

A. Phía trước.

B. Phía sau.

2

Tuyến nước bọt

Tỉ số tương đối giữa chiều dài của một tuyến nước bọt (một nhánh) so với chiều dài cơ thê là bao nhiêu?


3


Não

Tổng số dây Thần kinh nối với não:

Số dây thần kinh nối với não phía lưng: Số dây thần kinh nối với não phía bụng:

4

Lỗ thở và khí

quản

Số lượng khe hở nho sẫm màu ở đầu vào môt lỗ thở:


5


Lưới hái miệng

Tổng số răng trên một lưới hái miệng: Số răng trực tiếp trên mẫu u nhỏ:

Số răng phía trước mẫu u nhỏ:

Số răng phía sau mẫu u nhỏ:

6

Đĩa cánh

Không có thông số cần xác định

Bảng 1. Bảng dữ liệu các mô ấu trùng được nhận diện


GV tiến hành đánh giá kĩ năng rút ra kết luận và đánh giá kết quả TH thu được theo các mức như sau:

Bài 2.2. Giải phẫu ấu trùng ruồi để tách và nhận diện các mô.

Mục tiêu:

Cấu trúc bài TH (dành cho HS)

I. Xác định vấn đề thực hành

Ấu trùng trong đĩa petri được xử lý với liều gây chết của thuốc gây mê. Tuy vậy, trong thời gian ngắn, các mô của động vật này vẫn đáp ứng với dược chất theo cách giống với Động vật có vú (ĐVCV) với một vài khác biệt. Nhiệm vụ của em là chứng minh ảnh hưởng của 3 dược chất Acetylcholine (A), Adrenaline (B) và Octopamine (C) đến Mạch máu lưng đang đập. Cơ quan này ở côn trùng đã tiến hóa thành hệ huyết tương tuần hoàn thông qua hệ thống tuần hoàn mở của chúng. Đặc điểm này tương đồng với tim của ĐVCV. Cả côn trùng và ĐVCV đều cần các gen giống nhau cho quá trình phát triển cơ quan này. Thậm chí một số hormone và chất


dẫn truyền thần kinh của ĐVCV có thể trực tiếp tác động đến các mô của côn trùng thông qua các thụ thể tương đồng của côn trùng.

II. Xây dựng kế hoạch thực hiện

- Cách tiến hành:

Nhận 10 ấu trùng mới được gây mê trong 1 đĩa petri từ GV.

Dùng kính hiển vi soi nổi, ghim côn trùng theo chiều mặt bụng hướng lên trên. Đầu tiên, ghim qua phân đốt hậu môn. Dùng panh giữ phần đầu/miệng và kéo giãn nhẹ nhưng không vặn hay xoay ấu trùng. Sau đó ghim ngay sau phần "Đầu giả" (đốt đầu tiên).

Nhiệm vụ 2b

Tiến hành giải phẫu (phẫu tích) giống như bài TH 2.1, tuy nhiên đặt mặt bụng hướng lên trên. Sau đó, CẨN THẬN nhấc phần Ruột và các Ống Malpighi ra rồi ghim về một bên. Gạt phần mỡ về một bên hoặc cắt bỏ. Khi thao tác những mô này, em có thể phải cắt một số mạch nhỏ. Mạch máu lưng là một ống chạy dọc chính giữa lưng (Hình 1 và Hình 6). Không cắt bỏ não hoặc quá nhiều khí quản, không được chạm hoặc làm hỏng mạch máu lưng khi em sử dụng panh để trực tiếp hay gián tiếp dịch chuyển các mô. Tất cả thao tác này có thể làm "Tim" ngừng đập. Nếu đệm PBS bị đục (mờ) do các giọt mỡ, hãy cẩn thận dùng pipetman P1000 kèm đầu tip để hút bỏ PBS cũ và thay bằng PBS mới.

Hình 6 Hình ảnh phẫu tích MẶT BỤNG của ấu trùng C vicina sau khi hệ thần kinh 6

Hình 6. Hình ảnh phẫu tích MẶT BỤNG của ấu trùng C. vicina - sau khi hệ thần kinh, ruột, khí quản và mỡ đã được loại bỏ; mạch máu lưng được hiện rõ (được chỉ rõ bằng mũi tên)

Nhiệm vụ 2c


Quan sát mạch máu lưng để thấy 2 đường song song. Nếu mạch máu lưng còn đập, em sẽ thấy nhịp mạch lan truyền từ mạch máu lưng ra phía bên (ngoại vi), rồi truyền ngược lại nhịp nhàng. Đây là một nhịp tim. Khi ưng ý, hãy giơ cờ xanh cho giám thị kí vào trang này để xác nhận: 1) Mạch máu lưng đã được bộc lộ đúng, và

2) Mạch còn nguyên vẹn và đang đập.


Kí hiệu xác nhận của Giám thị

Mạch máu lưng được bộc lộ đúng nhưng KHÔNG đập


Mạch máu lưng được bộc lộ đúng và đang đập


HS thực hiện tối đa 10 lần thử, tuy vậy ngay khi đã bộc lộ được một mạch máu lưng thành công và còn đập (được xác nhận bởi GV khi họ ghi Một ký hiệu đặc trưng vào bài làm của HS)


GV tiến hành đánh giá kĩ năng rút ra kết luận và đánh giá kết quả TH thu được theo các mức như sau:


Bài 2.3. Sinh lí tim của ấu trùng

Mục tiêu:

Cấu trúc bài TH (dành cho HS)

I. Xác định vấn đề thực hành

Ở ĐV có xương, nhịp tim bị ảnh hưởng bởi một số chất. Các chất dẫn truyền thần kinh như Acetylcholine làm giảm lực co (tăng phân cực âm tính) và nhịp (tăng dẫn điện âm tính) của tim. Ngược lại, các hormone như Adrenaline làm tăng lực co (tăng phân cực dương tính) và nhịp (tăng dẫn điện dương tính) của tim.

Những quan sát như vậy dẫn đến 2 giả thuyết: (H1) Acetylcholine làm giảm nhịp mỗi phút (BPM) của Mạch máu lưng, và (H2) Adrenaline làm tăng BPM của Mạch máu lưng ở loài này. Trên Hình 7, hãy vẽ đồ thị đường đơn nét biểu diễn kết quả mà em dự đoán (mong đợi) phản ánh ảnh hưởng của các chất A, B và W (W = Dung dịch đệm rửa PBS) khi được dùng lần lượt để xử lý trên một mẫu mô phân lập duy nhất. Hãy biểu diễn sự thay đổi nhịp tim tương đối (bpm) của Mạch máu lưng qua thời gian thí nghiệm.

Hình 7 Đồ thị đường phản ánh kết quả dự đoán khi bổ sung Acetylcholine A 7


Hình 7. Đồ thị đường phản ánh kết quả dự đoán khi bổ sung Acetylcholine (A); Adrenaline (B) và Đệm rửa PBS (W) vào Mạch máu lưng của C. vicina

II. Xây dựng kế hoạch thực hiện

- Cách tiến hành:

HS thiết kế và thực hiện thí nghiệm gồm ít nhất ba lần lặp lại để kiểm chứng 2 giả thuyết H1 và H2, sau đó xác định cách mà hormone côn trùng Octopamine (C) tác động lên Mạch máu lưng sau khi được bộc lộ và còn đang đập ở nhiệm vụ 2b, rồi được xác nhận ở nhiệm vụ 2c.

Hình dưới mô tả thiết kế thí nghiệm lý tưởng em nên làm với ba dược chất trên một mẫu ấu trùng duy nhất. Hãy phân chia thời gian theo trình tự thí nghiệm em dự kiến xử lý mỗi dung dịch tương ứng (A, B và C) được xen giữa bằng dịch rửa PBS (kí hiệu W) trên mẫu ấu trùng duy nhất được chuẩn bị từ nhiệm vụ 2c. Viết chữ cái tương ứng vào từng ô (2 ô xử lý đầu tiên đã được vẽ sẵn).

Khi thiết kế thí nghiệm, cần cân nhắc thời gian để bộc lộ mô, rửa mô giữa mỗi lần xử lý dược chất, lặp lại thí nghiệm và ghi số liệu thô một cách hiệu quả.

Hình 8. Thiết kế thí nghiệm. Thời điểm bổ sung PBS (W) và các dược chất được lập kế hoạch sẵn

1. Giữ mẫu ấu trùng em đã chuẩn bị trong dung dịch rửa PBS (W) và ghi lại nhịp đập bình thường theo số nhịp trong một phút (bpm) trong bảng 2.

2. Có 3 ống Eppendorf được kí hiệu A, B và C chứa các dung dịch mẹ có nồng độ như sau:

A = 2 x 10-2M Acetylcholine B = 2 x 10-2M Adrenaline

C = 2 x 10-2M Octopamine

100 mL của dung dịch PBS trong lọ nhựa đáy phẳng cũng đã được cung cấp.

Ngay trước khi dùng, pha loãng A, B và C bằng PBS để có 1 mL dung dịch nồng độ thí nghiệm là 5 x 10-3 M trong ống Eppendorf. Với mỗi hóa chất, ghi thể tích sử dụng cho quá trình pha loãng vào Bảng 2 theo đơn vị pL.

3. Dựa vào thiết kế thí nghiệm của mình (Hình 7), em hãy đánh giá ảnh hưởng của mỗi chất A, B và C trên một mẫu phẫu tích duy nhất dựa trên thời gian còn lại của em. Ghi số liệu thô và giá trị

bpm trung bình vào Bảng 2 cho mạch máu lưng lúc nghỉ và khi được kích thích bằng các chất A, B và C.

4. Dựa vào kết quả thu được, chọn phản ứng phù hợp của nhịp bpm. Ví dụ, em có thể ghi là Tăng, Không thay đổi trong khoảng 10% hoặc Giảm trong bảng.

III. Thực hiện các bước TH

Từ số liệu của em, hãy chỉ ra liệu thụ thể cho mỗi chất có hoạt động hay không bẳng cách viết "1" hoặc "0" vào cột tương ứng ở dòng 4.

Bảng 2. Nhịp tim (BPM) của mô ở trạng thái nghỉ và khi được bổ sung các chất A, B và C

Các dung dịch

W

A

B

C

Thể tích để pha loãng (pL)

(Không cần

Dung dịch mẹ:

Dung dịch

Dung dịch

Xem tất cả 227 trang.

Ngày đăng: 25/02/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí