Quan Niệm Phát Triển Khu Kinh Tế Ven Biển


tiếp giáp ven biển của các địa phương, với diện tích đất tự nhiên rộng,

thuận lợi về điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý (có cảng biển nước sâu hoặc gần sân bay).

Vcơ chế chính sách áp dng, là nơi được hưởng những chính sách ưu đãi đặc thù nhằm thu hút các nguồn lực từ bên ngoài nhất là vốn đầu tư và khoa học công nghệ hiện đại.

Về cơ sở

hạ tầng,

là nơi được

xây dựng kết cấu cơ sở

hạ tầng

đồng bộ, cả

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 248 trang tài liệu này.

trong và ngoài KKTVB, đặc biệt là hệ

thống hạ tầng cảng

Phát triển khu kinh tế ven biển ở các tỉnh Bắc Trung Bộ - 7

biển được quan tâm đầu tư, xây dựng hiện đại; tính chất hệ thống hạ

tầng có tính kết nối với các vùng lân cận và các địa phương ven biển thuận tiện cho tiếp nhận đầu tư, triển khai các dự án sản xuất, kinh doanh quy mô lớn.

Về cơ cấu ngành nghề,

KKTVB được tổ

chức thành các khu chức

năng gồm: khu phi thuế

quan, khu bảo thuế, khu chế

xuất, khu công

nghiệp, khu giải trí, khu du lịch, khu đô thị, khu dân cư, khu hành chính và các khu chức năng khác phù hợp với đặc điểm của từng địa phương, hướng tới phát triển trở thành các trung tâm phát triển tổng hợp đa ngành về công nghiệp, logistics, du lịch, hậu cần kinh tế biển; cảng biển; khu đô thị.

Về tính lan tỏa với khu vực ngoại vi và với tổng thể cả nước, với tính

chất khu kinh tế đa ngành, được hưởng các ưu đãi đặc thù về thể chế, cơ chế chính sách các KKTVB không chỉ có vai trò to lớn trong thu hút đầu tư, chuyển giao khoa học công nghệ, thu hút và giải quyết việc làm, tăng thu ngân sách nhà nước mà còn có vai trò to lớn có sức lan toả với khu vực ngoại vi và tổng thể cả nước như: thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ của các địa phương; các loại hình sản xuất kinh doanh, dịch vụ phục vụ nhu cầu phát triển KKTVB; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân các địa phương; cơ sở hạ tầng nhất là hạ tầng giao thông được cải thiện; thu hút dân cư đến


làm ăn, sinh sống và phân bổ nguồn lao động hợp lý; quốc phòng, an ninh được củng cố, giữ vững. Thông qua hoạt động của KKTVB góp phần cải cách thể chế kinh tế, mở rộng trao đổi thương mại, từng bước mở rộng quan hệ, giao lưu và hợp tác kinh tế quốc tế.

2.1.2.2. Vai trò của khu kinh tế ven biển

Thnht, góp phần vào đổi mới môi trường đầu tư, kinh doanh.

Việc phát triển các mô hình KKT nói chung KKTVB nói riêng với ranh giới địa lý xác định, kèm theo các cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư đã tạo điều kiện phát huy các lợi thế địa kinh tế và thuận lợi cho áp dụng các quy trình hành chính rút gọn. Qua đó, tạo nên các điểm đầu tư hấp dẫn, góp phần đổi mới môi trường đầu tư, kinh doanh của Việt Nam. Trước đây, khi chưa có các mô hình hoạt động KKTVB, nhà đầu tư, nhất là các nhà đầu tư nước ngoài, mất nhiều thời gian trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư do các lý do như: chưa có mặt bằng sạch, cơ sở hạ tầng kỹ thuật tại địa điểm đầu

tư chưa có sẵn... Đến nay, thời gian chuẩn bị

đầu tư

của nhà đầu tư đã

được rút ngắn đáng kể do các KKTVB có thể chủ động chuẩn bị quỹ đất, đền bù, giải phòng mặt bằng trước một bước. Đồng thời, việc đền bù, giải phóng mặt bằng trong KKTVB cũng có nhiều thuận lợi hơn so với bên ngoài KKTVB do quy hoạch của KKTVB đã được phê duyệt trước khi cấp

đất cho nhà đầu tư. Ngoài ra, một số cơ

sở kỹ

thuật của KKTVB như

đường giao thông, hệ thống thu gom nước thải…đã được đầu tư trước khi nhà đầu tư đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Qua đó, góp phần làm

cho môi trường đầu tư, kinh doanh ở Việt Nam ngày càng thông thoáng,

dần tạo được long tin của các nhà đầu tư.

Thhai, là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế­xã hội các tỉnh, thành phố ven biển.

KKTVB là nơi được hưởng các chính sách

ưu đãi đặc thù về

thuế

quan, thủ tục hành chính, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, đào tạo nguồn nhân lực cùng với hệ thống hạ tầng cơ sở tương đối đồng bộ, nhất là hạ tầng


giao thông có tính kết nối thuận lợi với nhau giữa đường hàng không,

đường bộ, đường biển. KKTVB trở

thành mô hình kinh tế

thu hút được

lượng lớn nguồn vốn đầu tư trực tiếp (FDI) vào các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật, xã hội vào KKTVB. Ngoài ra ở một chừng mực nhất định việc thu hút vốn đầu tư FDI cùng góp phần thúc đẩy chuyển giao công nghệ, kiến thức kinh nghiệm quản lý. Tính luỹ kế đến 31/12/20020 KKTVB ở Việt Nam thu hút được 53.376,85 triệu USD và 954.163,30 tỷ đồng [90]. Đây là những nguồn vốn quan trọng thúc đẩy, khai thông các nguồn lực để KKTVB phát triển tương xứng với tiềm năng thế mạnh của mình ngày càng khẳng định vai trò quan trọng trong phát triển vùng và gắn liên kết vùng.

Với số lượng vốn thu hút vào các KKTVB làm cho tốc độ trưởng

các KKTVB những năm qua ổn định, số lượng, quy mô, chất lượng các

dự án đầu tư ngày càng nhiều; giá trị sản xuất công nghiệp, dịch vụ và

xuất khẩu không ngừng tăng lên. Qua đó, các KKTVB đã có nhiều đóng

góp vào ngân sách nhà nước. Tính đến luỹ kế đến 31/12/2020 KKTVB

đóng góp vào ngân sách nhà nước đạt 68.976,65 tỷ đồng [90]. Bên cạnh

đó, với với đặc điểm là khu vực được tổ chức thành các khu chức năng, đa dạng về ngành nghề, lĩnh vực và diện tích lớn, nhu cầu về sử dụng lao động phục vụ trong các dự án sản xuất, kinh doanh; dự án phát triển

hạ tầng kỹ

thuật, xã hội tương đối lớn. Tính luỹ

kế đến năm 2020

KKTVB thu hút được

267.486 lao động [90].

vồn đầu tư, thúc đẩy

tăng

trưởng kinh tế, tăng thu cho ngân sách nhà nước và góp phần giải quyết việc làm cho người lao động ở các địa phương ven biển có KKTVB hoạt

động những năm qua đã khẳng định KKTVB như đẩy phát KT­XH các địa phương ven biển.

một “hạt nhân” thúc

Thba, góp phần hình thành hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ và hiện

đại.


Để KKTVB phát triển theo mục tiêu đề ra, Đảng, Nhà nước và các địa phương đặc biệt quan tâm tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các dự

án đầu tư

phát triển hạ

tầng kỹ

thuật, xã hội trong KKTVB. Bên cạnh

đó, Đảng, Nhà nước, Chính phủ và chính quyền các tỉnh, thành phố có

KKTVB được quy hoạch, thành lập và hoạt động quan tâm đầu tư phát

triển hệ thống kết cấu hạ tầng bằng nguồn vốn ngân sách trung ương và địa phương nhằm bảo đảm cho sự phát triển bền vững không những nội

tại KKTVB mà cả vùng, nơi có KKTVB hoạt động. Cùng với việc xây

dựng kết cấu hạ

tầng trong KKTVB, hệ

thống kết cấu hạ

tầng giao

thông ngày càng phát triển đồng bộ, hiện đại như: hệ thống đường giao thông theo trục Bắc ­ Nam; và Đông ­ Tây nối liền KKTVB với hệ thống

giao thông huyết mạnh của quốc gia và các tỉnh, thành phố; hệ thống

cảng biển; sân bay; đường sắt được nâng cấp và mở rộng; mạng lưới

thông tin viễn thông, y tế, giáo dục… từng bước hoàn thiện và phát triển. Với các dự án đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật, xã hội đã và đang triển khai cùng với nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước KKTVB đã góp

phần hình thành và phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng đồng bộ và hiện

đại ở các tỉnh, thành phố có KKTVB hoạt động nói riêng và cả nước nói chung.

Thtư, góp phần tiếp nhận và chuyển giao khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý tiên tiến hiện đại.

Là một loại hình KKT phát triển tổng hợp đa ngành, KKTVB có thể tiếp nhận các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh trên tất cả các lĩnh vực như: công nghiệp; thương mại; du lịch; dịch vụ hậu cần KTB; xuất

nhập khẩu hàng hóa, đặc biệt với nhiều dự

án đầu tư

nước ngoài sử

dụng trình độ công nghệ tiên tiến, hiện đại. Tính luỹ kế đến năm 2020

các KKTVB có 2.252 dự

án đang hoạt động trong đó có 1.411 dự

án có

trình độ công nghệ và năng lực sản xuất tiến tiến và trung bình tiên tiến


chiếm 62,6% tổng số dự

án [90]. Với số

lượng các dự

án có trình độ

công nghệ và năng lực sả xuất tiến tiến và trung bình tiên tiến chiếm tỷ lệ cao đây là yếu tố thuận lợi để quá trình thực hiện các dự án sản xuất, kinh doanh cùng quá trình đó, người lao động và đội ngũ cán bộ quản lý các cấp, từng bước tiếp thu lĩnh hội những kiến thức; kỹ năng lao động;

trình độ khoa học, công nghệ; kinh nghiệm quản lý. Thông qua đó, quá

trình chuyển giao công nghệ, kinh nghiệm quản lý được thực hiện dần

từng bước tại các doanh nghiệp trong KKTVB ở Việt Nam hiện nay.

Đây chính là cơ sở để Việt Nam từng bước hiện đại hóa các trang thiết bị, máy móc, khoa học công nghệ trong phát triển các ngành KTB nói chung và KKTVB nói riêng.

Thnăm, góp phần củng cố quốc phòng, an ninh và chủ quyền biển đảo ở các địa phương ven biển nơi có KKTVB hoạt động.

Trong những năm gần đây, KTB nói chung và KKTVB nói riêng đã và

đang có sự

thay đổi về cơ

cấu ngành nghề theo hướng công nghiệp hóa,

hiện đại hóa; xuất hiện nhiều ngành trong KKTVB gắn với công nghệ­kỹ thuật hiện đại như: lọc hóa dầu, công nghiệp sinh thái, du lịch sinh thái;

dịch vụ

hậu cần KTB; cảng biển.

Nhờ

đó, KTTVB không chỉ

đóng góp

quan trọng cho sự phát triển đất nước mà còn góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH,HĐH. Thông qua đó tạo lập một cơ cấu kinh tế

hợp lý, thúc đẩy sử

dụng hiệu quả

các nguồn lực, thúc đẩy kinh tế

phát

triển chính là tạo ra tiềm lực kinh tế quan trọng cho tăng cường sức mạnh quốc phòng đất nước.

Với sự

phân bố

18 KKTVB

phân bố

theo dọc chiều dài đất nước ở

những địa phương có địa kinh tế, chính trị và quốc phòng, an ninh quan

trọng đã khai thác tài nguyên dải ven biển (địa thế, mặt nước, cảng biển, du lịch biển, khai thác thủy hải sản...) cho phát triển KT­XH. Tạo tiềm lực kinh tế vững chắc cho củng cố sức mạnh quốc phòng trong thế trận phòng

thủ

ven biển. Mặt khác, kinh tế

dải ven biển nói chung và KKTVB nói


riêng phát triển bền vững cũng đồng thời tạo ra hệ thống kết cấu hạ tầng (đường bộ, sân bay ven biển; cảng biển...); cơ sở vật chất kỹ thuật (thuộc từng ngành kinh tế) hiện đại, đa dạng; trình độ người lao động cũng được nâng lên. Đây chính là tạo ra cả yếu tố hiện có và tiềm tàng của nền kinh

tế có khả năng huy động cho quốc phòng ven biển, trên biển khi có tình

huống xảy ra. Bên cạnh đó, với chủ trương phát triển các KKTVB cũng là quá trình tạo ra thế bố trí lực lượng, phương tiện rộng khắp trên dải ven biển của Tổ quốc và hạn chế tình trạng các doanh nghiệp nước ngoài lợi

dụng liên doanh, liên kết, hợp tác, núp bóng thực hiện các hoạt động sản

xuất, kinh doanh ở khu vực ven biển, đảo gần bờ án ngữ ở các vị trí chiến lược, vị trí nhạy cảm đe dọa lợi ích quốc phòng, an ninh trong từng khu vực. Mặt khác, phát triển các KKTVB góp điều chỉnh phân bổ dân cư, lao động trên các vùng ven biển. Thực chất đó là quá trình kết hợp, khai thác tiềm năng, thế mạnh của các KKTVB với xây dựng, bố trí lực lượng quốc phòng vững mạnh, trước hết là củng cố, xây dựng lực lượng tại chỗ, lực lượng cơ động trên các vùng ven biển, nhất là dân quân tự vệ biển.

2.1.3. Quan niệm phát triển khu kinh tế ven biển

Theo quan điểm duy vật biện chứng, phát triển là một phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến ngày càng hoàn thiện hơn. Quan niệm này đã tạo cơ sở nền tảng cho các nhà khoa học bàn về phát triển ở những lĩnh vực cụ thể trong đó có khoa học kinh tế.

Theo đại từ điển Tiếng Việt “Phát triển là sự vận động, tiến triển theo chiều hướng tăng lên” [91, tr. 1321]. Do vậy, phát triển kinh tế được hiểu là quá trình tăng tiến của nền kinh tế bao hàm cả gia tăng các yếu tố đầu vào, gia tăng tốc độ, quy mô, tỷ trọng, sự thay đổi tích cực về cơ cấu, thể chế kinh tế và chất lượng cuộc sống.

Trên cơ sở kế thừa và phát triển các quan niệm, tác giả quan niệm, phát triển KKTVB: là tng thcác hot động mang tính chủ động ca các


chủ

thể

làm gia

tăng về

số lượng, mở

rộng về

quy mô, nâng cao chất

lượng và hợp lý về cơ cấu KKTVB, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển KT­XH và củng cố quốc phòng, an ninh.

Nội hàm quan niệm chỉ ra những vấn đề sau đây.

Mc đích phát triển KKTVB nhằm thúc đẩy sự tăng trưởng về kinh tế và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ, hiệu quả; qua đó góp phần thực hiện hóa mục tiêu phát triển KT­XH và củng cố quốc phòng, an ninh.

Chthể phát triển KKTVB bao gồm Đảng; Nhà nước; Chính phủ; các Bộ, Ngành, UBND cấp tỉnh, thành phố; BQL KKT; Các tổ chức kinh tế, doanh

nghiệp, các nhà đầu tư KKTVB.

trong và ngoài nước, sản xuất, kinh doanh trong

Đảng Cộng sản Việt Nam là chủ thể lãnh đạo, đề ra Nghị quyết xác định đường lối, chủ trương phát triển KKTVB trong từng giai đoạn phù hợp với tốc độ phát triển KT­XH từng địa phương cũng như trong cả nước;

Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về KKTVB trong phạm vi cả nước trên cơ sở phân công nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của từng Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh, thành phố và BQL KKTVB; chỉ đạo việc xây dựng

và thực hiện quy hoạch, kế

hoạch phát triển và ban hành cơ

chế, chính

sách, và các văn bản dưới luật về KKTVB;

Các Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực và hành chính lãnh thổ đối với KKTVB; hướng dẫn hoặc ủy quyền cho BQL KKTVB thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

BQL KKTVB thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với KKTVB; quản lý và tổ chức thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ hành chính công, dịch vụ hỗ trợ có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh cho nhà đầu tư trong KKTVB; có thẩm quyền trực tiếp trong quản lý về đầu


tư và quản lý KKTVB trên một số lĩnh vực theo hướng dẫn, ủy quyền của các bộ và cơ quan có thẩm quyền: liên quan đến thương mại, xây dựng, lao động, môi trường; quyết định đầu tư các dự án theo thẩm quyền, sử dụng vốn ngân sách theo ủy quyền của UBND cấp tỉnh; giao đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

Các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp, các nhà đầu tư trong và ngoài nước, sản xuất, kinh doanh trong KKTVB là những người trực tiếp chịu tác động của các cơ chế chính sách và trực tiếp tham gia vào quá trình phát triển KKTVB ở Việt Nam.

Ni dung phát trin phát triển KKTVB bao gồm cả số lượng, quy mô,

chất lượng và cơ cấu trong KKTVB. Phát triển về số lượng quy mô là làm gia tăng số lượng lao động thu hút vào trong KKTVB; gia tăng số lượng các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật, xã hội; tăng quy mô vốn đầu tư ở các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật, xã hội trong KKTVB và tỷ lệ lấp đầy diện tích KKTVB so với quy hoạch ban đầu. Nâng cao chất lượng KKTVB chính là tập trung mọi nguồn lực nhằm nâng cao chất lượng trình độ cán bộ quản lý, người lao động đang làm việc trong KKTVB; nâng cao trình độ công nghệ và năng lực sản xuất trong các dự án đầu tư; tổng số vốn thực hiện trong tổng số vốn đăng ký ngày càng cao; chất lượng KKTVB còn thể hiện thông qua đóng góp vào ngân sách nhà nước và địa phương có KKTVB hoạt động; phát triển KKTVB kết hợp chặt chẽ với quốc phòng, an ninh và đi đôi với bảo vệ môi trường. Phát triển KKTVB hợp lý về cơ cấu được thể hiện ở cơ cấu ngành nghề trong các dự án đầu tư theo hướng hiện đại, các ngành công nghiệp, dịch vụ có hàm lượng khoa học và công nghệ cao chiếm tỷ trọng lớn, phù hợp với tiềm năng, thế mạnh của địa phương; huy động được nhiều thành phần kinh tế tham đầu tư trong KKTVB và sự phân bổ hợp lý KKTVB trên phạm vi cả nước, nhằm khai thác hiệu quả lợi thế về điều kiện tự nhiên, KT­XH ở mỗi địa phương.

Xem tất cả 248 trang.

Ngày đăng: 27/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí