[112]. Bài báo nghiên cứu mô hình của 03 KKTĐB của ba quốc gia đó là Trung Quốc, Ba Lan và Tanzania, để đánh giá về trách nhiệm của các nhà đầu tư, được quy định khi đầu tư vào các KKTĐB, khi được áp dụng các cơ chế, chính sách ưu đãi đặc thù và phân biệt giữa hai loại nghĩa vụ của
nhà đầu tư. Thứ nhất, là các cam kết tập trung vào các khía cạnh có thể
định lượng được về hiệu quả kinh tế của nhà đầu tư ở nước sở tại như: mức đầu tư được xác định trước hoặc tạo ra một số việc làm cụ thể. Thứ hai, nhà đầu tư phải hướng vào các mục tiêu đóng góp phát triển kinh tế của nước sở tại như: cam kết phúc lợi cho lực lượng lao động, tiêu chuẩn
môi trường, chuyển giao công nghệ. Trên cơ sở
đó, bài báo chỉ
ra có sự
khác nhau trong thực hiện nghĩa vụ của các nhà đầu tư ở các giai đoạn khác nhau, và có kết quả cũng khác nhau ở mỗi nước. Từ đó, bài báo đưa ra một số khuyến nghị về cơ chế chính sách ưu đãi đầu tư; chính sách quản lý; và biện pháp bảo vệ môi trường và lợi ích xã hội để phát triển các KKTĐB ở các quốc gia; hướng các nhà đầu tư phải thực hiện các nghĩa vụ như cam kết và pháp luật nước sở tại quy định.
Viacheslav Liashenko, Iryna Pidorycheva, Ivan Mytsenko, Nataliia Chebotarova (2021), The modern concept of special economic zones in Ukraine (Khái niệm hiện đại về khu kinh tế đặc biệt ở Ukraine) [138]. Bài báo đưa ra khái niệm mới về KKTĐB, theo đó: KKTĐB bao gồm một loạt các khu kinh tế khác nhau về mục đích thành lập, quy mô và định hướng thị trường, hỗ trợ các hoạt động nhất định, là công cụ chính sách của nhà nước trong thu hút đầu tư nước ngoài và đảm bảo tăng trưởng kinh tế. Trên cơ sở khái niệm, bài báo xây dựng các thang đo đánh giá sự phát triển của các
KKTĐB. Từ
Có thể bạn quan tâm!
- Phát triển khu kinh tế ven biển ở các tỉnh Bắc Trung Bộ - 1
- Phát triển khu kinh tế ven biển ở các tỉnh Bắc Trung Bộ - 2
- Phát triển khu kinh tế ven biển ở các tỉnh Bắc Trung Bộ - 3
- Đánh Giá Khái Quát Kết Quả Nghiên Cứu Của Các Công Trình Liên Quan Đã Công Bố Và Những Vấn Đề Luận Án Cần Tập Trung Giải Quyết
- Quan Niệm, Vai Trò Của Khu Kinh Tế Ven Biển
- Quan Niệm Phát Triển Khu Kinh Tế Ven Biển
Xem toàn bộ 248 trang tài liệu này.
đó, đề
xuất một số
giải pháp nhằm phát triển nhanh các
KKTĐB ở Ukraine nhằm giải phóng tiềm năng đổi mới của các vùng lãnh
thổ
Ukraine, để
hình thành các sản phẩm và dịch vụ
mới, phát triển các
ngành kinh tế trong KKTĐB cần nhiều tri thức, tạo điều kiện cho công
nghệ (ngành) đa dạng hóa nền kinh tế khu vực, sự tham gia vào việc tạo ra các chuỗi giá trị toàn cầu.
1.2. Một số công triǹ h nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài luận án
1.2.1. Một số công trình nghiên cứu về khu kinh tế, khu kinh tế ven
biển
Thang Văn Phúc (1996), Nghiên cứu mô hình tổ
chức quản lý hành
chính nhà nước các khu kinh tế đặc biệt, khu chế xuất, khu công nghiệp ở
Việt Nam trong điều kiện cải cách hành chính [43]. Cuốn sách nghiên cứu
về tổ chức bộ máy quản lý KKT ở Việt Nam; đưa ra khái niệm, đặc điểm KKTĐB, sự cần thiết và khả năng phát triển của KKTĐB ở Việt Nam; khái
quát một số
kinh nghiệm quốc tế về
tổ chức quản lý nhà nước đối với
KKTĐB. Đồng thời, phân tích hệ thống tổ chức quản lý nhà nước đối với các KKT, KCX ở nước ta trong các văn bản pháp lý của nhà nước. Từ đó, đưa ra một số yêu cầu của việc hình thành hệ thống quản lý nhà nước đối
với KKTĐB ở Việt Nam trong thời gian tới trong đó tập trung vào: hoàn
thiện hệ thống pháp lý trong quản lý các KKTĐB, đào tạo nguồn nhân lực phục vụ các KKTĐB nhất là đội ngũ cán bộ trong các ban quản lý KKTĐB, cơ chế phối hợp giữa các bộ, ngành và địa phương trong quản lý KKTĐB.
Đinh Hữu Quý (2008), Nghiên cứu xây dựng mô hình khu kinh tế đặc biệt [49]. Công trình khái quát quá trình phát triển các KCN, KCX ở Việt Nam và thế giới. Từ đó, đưa ra nhận xét về các điều kiện hình thành các KKTĐB, nhấn mạnh các điều kiện thuận lợi về điều kiện địa lý, cũng như các cơ chế ưu đãi về hạ tầng cơ sở, thuế quan. Đồng thời, nghiên cứu nêu ra các tiêu chí đánh giá việc triển khai các KKT đặc biệt sau thời gian vận hành 5 năm, 10 năm và dài hạn. Trong đó, tác giả chỉ rõ các tiêu chí cụ thể về tỷ suất vốn đầu tư hạ tầng, về tỷ lệ “lấp đầy”, về hiệu quả khai thác kinh tế trên 1ha của KKT. Từ đó, đề xuất một số nội dung nhằm tạo điệu kiện cho các KKTĐB
phát triển như: tập trung làm tốt công tác bàn giao mặt bằng cho các nhà đầu tư, cải cách thủ tục hành chính, phát triển hệ thống hạ tầng cơ sở đồng bộ trong và ngoài KKTĐB.
Võ Đại Lược (2010),
Xây dựng các khu kinh tế mở
và các đặc khu
kinh tế ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế [37]. Cuốn sách tổng kết kinh nghiệm của một số nước châu Á trong phát triển các KKT. Trên cơ sở các nội dung tổng kết kinh nghiệm, nghiên cứu làm rõ tiêu chí của KKTM, ĐKKT, KKTTD trong điều kiện mới; đánh giá thực trạng xây
dựng các KKTM, ĐKKT, KKTTD hiện nay ở Việt Nam; đưa ra hệ thống
quan điểm mang tính gợi mở, định hướng phát triển các KKTM, ĐKKT, KKTTD ở Việt Nam đến năm 2020; đề xuất một số biện pháp nhằm xây dựng thể chế cho các KKTTD ở Việt Nam trong thời gian tới.
Nguyễn Thành Đạt (2016), Thực trạng quy hoạch, đầu tư xây dựng hệ
thống hạ tầng các khu kinh tế ven biển ở nước ta hiện nay [20]. Bài báo khái
quát quá trình hình thành và phát triển các khu kinh tế ven biển ở Việt Nam, chỉ ra những đóng góp của các khu kinh tế ven biển ở các địa phương về kinh tếxã hội. Từ đánh giá thực trạng quá trình quy hoạch xây dựng; đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng các khu kinh tế ven biển ở nước ta hiện nay. Bài báo đã đề xuất
một số
giải pháp nhằm từng bước đầu tư
xây dựng hệ
thống hạ
tầng các
KKTVB ở Việt Nam như: tiến hành rà soát điều chỉnh quy hoạch những khu kinh tế ven biển chưa hợp lý; thực hiện công khai công tác quy hoạch trong các khu kinh tế; thống nhất chức năng nhiệm vụ các cơ quan trong quản lý các khu kinh tế ven biển; kiểm tra, giám sát định kỳ kết hợp đột xuất đối với các khu kinh tế.
Dương Văn Mão (2018),
Các khu kinh tế
ven biển Việt Nam: Tăng
cường đổi mới công nghệ, giảm thiểu phát thải khí nhà kính [38]. Trong bài báo tác giả Dương Văn Mão luận giải quá trình phát triển các KKT ở Việt Nam; phân tích thực trạng việc sử dụng công nghệ tại các KKTVB ở Việt Nam trong thời gian vừa qua. Trong đó, tác giả chỉ rõ việc sử dụng những
công nghệ lạc hậu trong các KKT ảnh hưởng tới xả, thải các khí độc hại gây ảnh hưởng tới hiệu ứng nhà kính tại các KKTVB nói riêng và Việt Nam nói chung. Từ đó, đề xuất một số biện pháp cho các KKTVB ở Việt Nam trong việc lực chọn, tiếp nhận các dự án đầu tư như: lựa chọn các dự án đầu tư có
trình độ
công nghệ
cao, công nghệ
nguồn; chú trọng các dự
án công nghệ
nguồn; thu hút các dự án sử dụng ít tài nguyên, lao động; quan tâm phát triển bền vững trong các KKTVB.
Hồ Quốc Khánh (2018), Quy hoạch xây dựng trung tâm dịch vụ hậu
cần kinh tế biển tại các khu kinh tế ven biển Việt Nam [33]. Tác giả luận án, luận giải việc xây dựng quy hoạch trung tâm dịch vụ hậu cần kinh tế biển tại các KKTVB Việt Nam. Trên cơ sở phân tích điều kiện tự nhiên ở mỗi KKT, tác giả đánh giá thực trạng phát triển các loại hình dịch vụ hậu cần kinh tế biển như: dịch vụ vận tải, dịch vụ cung ứng cho nơi neo đậu tàu, thuyền. Từ đó, luận án đề xuất một số định hướng và giải pháp để công tác quy hoạch, xây dựng các trung tâm dịch vụ hậu cần kinh tế biển ở các KKTVB phát triển theo một hệ thống có sự liên kết và hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình phát triển.
1.2.2. Một số công trình nghiên cứu về phát triển khu kinh tế, phát triển khu kinh tế ven biển
Nguyễn Duy (2010),
Tạo bước đột phá cho các khu kinh tế
ven
biển [11]. Bài báo khái quát quá trình hình thành, phát triển của các
KKTVB ở Việt Nam và phân tích thực trạng cơ chế, chính sách đang áp dụng ở các KKT trong thời gian qua; chỉ ra trình độ cán bộ trong các BQL KKT còn hạn chế; công tác xúc tiến đầu tư chưa đạt hiệu quả. Theo tác giả, thời gian tới để tạo bước đột phá cho các KKTVB ở Việt Nam phát triển cần tập trung vào một số giải pháp mang tính định hướng như: phát
triển các KKTVB phải gắn với chuyển dịch cơ
cấu kinh tế
vùng theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; xây dựng các tuyến giao thông dọc ven biển làm cơ sở liên kết vùng và hỗ trợ lẫn nhau; tập trung phát triển hiệu quả các dự án đã thu hút đầu tư; huy động tổng hợp các nguồn vốn
để đầu tư
phát triển hệ
thống cơ
sở hạ
tầng thiết yếu trong và ngoài
KKTVB.
Cù Chí Lợi (2010), Những vấn đề lý luận và kinh nghiệm quốc tế trong việc phát triển khu kinh tế tự do [35]. Tác giả đã nêu ra một số ý kiến về các khu kinh tế ở Việt Nam và quá trình chuyển sang khu kinh tế tự do. Với việc nghiên cứu, chính sách phát triển khu kinh tế ở Việt Nam như: chủ trương chính sách của Chính phủ; sự phát triển của các khu công nghiệp, khu chế xuất; sự phát triển của các khu kinh tế cửa khẩu và sự hình thành các khu kinh tế tổng hợp. Trên cơ sở, tích kết quả khảo sát thực tiễn hệ thống các chính sách và thực tế phát triển của một số khu kinh tế (KKTĐB, KKTM, KKTCK…) gắn với biển, cửa khẩu, hành lang kinh tế, có cơ chế hoạt động gần giống với KKTTD. Từ đó, tác giả đã đề xuất các quan điểm và giải pháp phát triển KKTTD ở Việt Nam trong thời gian tới.
Nguyễn Quang Thái (2010), Vấn đề phát triển các khu kinh tế mở hiện đại ven biển Việt Nam [53]. Bài báo phân tích, quá trình hình thành, phát triển 15 khu kinh tế ven biển ở Việt Nam và làm rõ những bất cập khi phát triển đồng loạt 15 KKTVB như: thiếu vốn đầu tư, không có nhiều các dự án động lực làm đầu tàu thúc đẩy các KKTVB phát triển; nếu quy hoạch không tốt gây lãng phí đất đai. Trên cơ sở, đánh giá thực trạng bằng việc phân tích các số liệu về huy động nguồn vốn lớn đầu tư để lấp đầy các KKTVB, với tổng sản phẩm quốc nội của Việt Nam cùng thời điểm 2010. Từ đó, các tác giả đã đề xuất nên lựa chọn 35 KKTVB có tiềm năng thế mạnh để tập trung nguồn lực đầu tư, phát triển làm nòng cốt cho các KKTVB trong cả nước.
Lê Tân Cương (2011), Từng bước hoàn thiện cơ chế chính sách phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế ven biển [8]. Trên cơ sở, quá trình ban hành Luật về KCN, KKT và quá trình phát triển các KCN, KKT ở Việt Nam, bài báo đánh giá thực trạng phát triển KCN, KKTVB ở Việt Nam trên cả hai mặt thành tựu và hạn chế; chỉ ra những hạn chế vướng mắc trong quá trình phát
triển KCN, KKTVB. Từ đó, đề xuất một số phương hướng nhằm hoàn thiện cơ chế chính sách cho KCN, KKTVB ở Việt Nam phát triển như: điều chỉnh
bổ sung quy hoạch, hoàn thiện cơ
chế
chính sách, phân định rõ chức năng
nhiệm vụ
trong quản lý các KKTVB của các chủ
thể, giải quyết một số
vướng mắc liên quan đến BQL các KKT, KCN; xây dựng và hoàn chỉnh quy hoạch các KCN, KKT của đất nước đến năm 2020.
Trần Hồng Quang (2011), Được và chưa được trong quy hoạch và
phát triển khu kinh tế ven biển [47]. Nghiên cứu chỉ ra những kết quả đạt
được về mặt KTXH của các KKTVB Việt Nam mang lại như: về thu hút
vốn đầu tư, khoa học công nghệ, giải quyết việc làm… Trong đó, tác giả
minh chứng bằng số liệu cụ thể của một số khu kinh tế ven biển đã thành công như: KKT Nghi Sơn (tỉnh Thanh Hóa), KKT Chu Lai (tỉnh Quảng Nam), KKT Dung Quất (tỉnh Quảng Ngãi). Đồng thời, chỉ ra một số hạn chế của các khu kinh tế ven biển hiện nay như: quá trình phát triển các khu kinh tế ven biển quá nóng chưa có thời gian để chuẩn bị kỹ các điều kiện; các cơ quan chức năng nhận thức chưa đầy đủ trong việc quy hoạch các khu kinh tế ven biển dẫn đến quy hoạch thiếu tổng thể; hiệu quả các khu kinh tế mang lại chưa như mong muốn. Từ đó, tác giả đưa ra một số đề xuất nhằm phát triển các KKTVB trong thời gian tới như: tập trung nguồn lực phát triển một số KKTVB quan trọng; chuyển các KKT còn lại cho địa phương và tăng quyền hạn cho BQL KKT; đổi mới khuôn khổ pháp lý cho các khu kinh tế phát triển thuận lợi.
Nguyễn Ngọc Tuân (2011), Phát triển bền vững các khu kinh tế ven biển Bắc Trung Bộ [74]. Trên cơ sở nghiên cứu những điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến phát triển bền vững KKTVB Bắc Trung Bộ; Bài báo phân
tích những đóng góp của KKTVB: KKT Nghi Sơn, KKT Đông Nam Nghệ
An, KKT Vũng Áng, KKT Hòn La, KKT Đông Nam Quảng Trị, KKT Chân MâyLăng Cô trên các vấn đề: đóng góp vào ngân sách cho các tỉnh, giải quyết việc làm, thu hút vốn đầu tư. Bên cạnh đó, bài báo cũng chỉ ra một số
hạn chế trong phát triển bền vững KKTVB đó là: phát triển các KKT chưa có tầm nhìn toàn vùng; phát triển dàn trải ảnh hưởng đến đầu tư các ngành mũi nhọn, các lĩnh vực đột phá; phát triển nóng của các KKT tác động xấu đến môi trường; vấn đề đào tạo nguồn nhân lực. Từ đó, đề xuất một số giải pháp cơ bản phát triển bền vững các KKTVB Bắc Trung Bộ trong thời gian tới.
Thân Trọng Thụy (2012), Phát triển các khu kinh tế ven biển Bước đột phá trong chiến lược phát triển kinh tế vùng ở Việt Nam [80]. Bài báo trên cơ sở nghiên cứu tiền đề khách quan, những điều kiện và tiêu chí bảo đảm cho việc phát triển các KKT trên thế giới; phân tích những điều kiện tiền đề phát triển KKTVB ở Việt Nam; khái quát quá trình hình thành, quy mô, chức năng nhiệm vụ của các KKTVB. Từ đó bài báo, đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển KKTVB trong thời gian tới làm nòng cốt trong phát triển các vùng kinh tế ở Việt Nam như: hoàn thiện thể chế, cơ chế, chính sách phát triển KKTVB; khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn lực
để phát triển KKTVB; tập trung nguồn ngân sách từ
trung
ương để
hoàn
thiện hạ tầng cơ sở trong các KKTVB.
Nguyễn Ngọc Khánh (2015),
Thực trạng phát triển các
khu kinh tế
ven biển ở nước ta hiện nay [34]. Bài báo, phân tích thực trạng phát triển các KKTVB trên các nội dung: thu hút đầu tư; chuyển dịch cơ cấu kinh tế; giải quyết việc làm; đào tạo nhân lực; phát triển, hiện đại hóa kết cấu hạ tầng. Đồng thời, chỉ ra những hạn chế chế về chất lượng quy hoạch thiếu đồng bộ, đầu tư dàn trải, cơ cấu đầu tư chưa hợp lý; thiếu tính kết nối liên vùng. Từ đó, bài báo đề xuất một số giải pháp phát triển các KKTVB ở Việt Nam trong thời gian tới, trong đó nhấn mạnh các địa phương cần làm tốt công tác quy hoạch, liên kết trong phát triển, tránh trùng lặp, mô hình phát triển KKTVB ở các địa phương.
Nguyễn Ngọc Dung (2016),
Phát triển khu kinh tế
ven biển từ lý
thuyết đến thực tiễn Việt Nam [10]. Bài báo xây dựng khung lý thuyết về mô
hình xây dựng các ĐKKT thành công ở Trung Quốc, Hàn Quốc coi đây là
động lực tăng trưởng kinh tế của cả hai quốc gia và là những mô hình mà Việt Nam có thể áp dụng vào phát triển các KKTVB hiện nay. Qua đánh giá thực trạng về: quá trình hình thành phát triển; số lượng các dự án thu hút đầu tư; kết cấu cơ sở hạ tầng; tính tổng thể trong quy hoạch và liên kết vùng. Từ đó, đề xuất một số định hướng nhằm thúc đẩy các KKTVB phát triển như: trong quy hoạch phát triển các KKTVB cần tính đến lợi thế vị trí địa lý, tài nguyên và liên kết vùng; tính khả thi trong huy động các nguồn lực trong đầu tư nhất là việc huy động các nguồn lực từ kinh tế tư nhân; cần phân hạng, chất lượng các KKTVB, lựa chọn những KKTVB có tiềm năng, thế mạnh để đầu tư các nguồn lực làm nòng cốt phát triển KKTVB ở Việt Nam.
Đoàn Hải Yến (2016), Phát triển bền vững các khu kinh tế ven biển
vùng Đồng Bằng Sông Hồng
[93]. Luận án, nghiên cứu từ
việc luận giải
những vấn đề chung về KKT, KKTVB, phát triển bền vững; chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển KKTVB vùng Đồng Bằng Sông Hồng; đưa ra các tiêu chí đánh giá sự phát triển bền vững KKTVB vùng Đồng Bằng Sông Hồng. Trên cơ sở khung lý luận đã được xây dựng, luận án đánh giá thực trạng, chỉ ra nguyên nhân và các vấn đề cần tiếp tục giải quyết trong việc phát triển bền vững KKTVB vùng Đồng Bằng Sông Hồng. Từ đó, đề xuất
giải pháp để phát triển bền vững KKTVB vùng Đồng Bằng Sông Hồng
trong thời gian tới.
Trần Thị Thu Hương, Đỗ Thị Nhân Thiên (2020), Phát triển các khu
kinh tế
ven biển theo hướng bền vững: thực trạng và một số
khía cạnh
chính sách [31]. Bài báo khái quát quát trình hình thành, phát triển KKTVB ở Việt Nam; đánh giá vai trò KKTVB trên các vấn đề như: thu hút vốn đầu tư, đóng góp vào ngân sách nhà nước, hình thành một số ngành công nghiệp mũi nhọn. Đồng thời, đánh giá những thành tựu, hạn chế KKTVB ở Việt