Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đại Chúng Việt Nam


Thứ ba là, hạn mức cho vay tiêu dùng của ngân hàng còn thấp.

Mỗi khoản cho vay thường chỉ là 30% đến 70% giá trị tài sản đảm bảo nhưng trên thực tế giá trị của khoản vay này còn rất hạn chế, thông thường trung bình chỉ khoảng 1 tỷ đồng/1 khoản vay. Điều này không làm thoả mãn được nhu cầu vốn của những khách hàng chi tiêu những hàng hóa, dịch vụ giá trị lớn.

Thứ tư là, Công tác thẩm định đánh giá TSBĐ còn chưa được chính xác và sát với giá thị trường: CVTD có TSBĐ chiếm tỷ trọng khá lớn trong dư nợ CVTD của chi nhánh. TSBĐ ngày càng trở nên quan trọng hơn khi tình hình thu nhập của khách hàng ngày càng kém ổn định do ảnh hưởng của đại dịch Covid - 19 tác động tới nền kinh tế. Tuy nhiên công tác thẩm định và đánh giá TSBĐ của chi nhánh còn chưa cao và thiếu chính xác tuyệt đối, có thể gây ra nợ xấu cho ngân hàng.

Thứ năm là, quy mô hoạt động còn nhỏ.

Hoạt động cho vay tiêu dùng ở chi nhánh tuy có tăng trưởng nhưng vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng dư nợ tín dụng của chi nhánh và vẫn chưa đáng kể so với nhu cầu của khách hàng.

PVcomBank - CN Đông Đô đang có địa bàn hoạt động là khu vực trung tâm quận Ba Đình và một số quận lân cận trong thành phố Hà Nội. Địa bàn hoạt động trên có rất nhiều cơ quan, đơn vị, lực lượng vũ trang, doanh nghiệp nhà nước và tập trung đông dân cư, các hộ kinh doanh nhỏ lẻ... nên nhu cầu vay tiêu dùng là rất lớn, Chi nhánh có nhiều lợi thế để phát triển các sản phẩm CVTD. Song trên thực tế, dư nợ CVTD còn chưa tương xứng với vị thế của Ngân hàng cũng như nhu cầu vay tiêu dùng của thị trường.

Thứ sáu là, cơ sở vật chất và thiết bị hiện đại còn hạn chế: Hiện nay việc đầu tư đồng bộ cơ sở vật chất của chi nhánh còn nhiều hạn chế khiến cho công việc của ngân hàng xử lý kém, chậm chạp và khó khăn hơn. Điều này làm cho ngân hàng không thể phục vụ kịp thời nhu cầu của khách hàng từ đó làm giảm khả năng cạnh tranh để thực hiện tốt mục tiêu nâng cao hoạt động CVTD.

Thứ bảy là, đối tượng khách hàng khai thác chưa đa dạng

Đối tượng khách hàng mà chi nhánh tập trung khai thác là các cá nhân, hộ gia đình có các thành viên đang sinh sống thường xuyên và có thời gian công tác chính

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 131 trang tài liệu này.


thức tại địa phương hiện tại tối thiểu 12 tháng. Hơn nữa, ưu tiên những khách hàng đang công tác trong các cơ quan nhà nước, đơn vị hành chính sự nghiệp, các doanh nghiệp và tập đoàn lớn có hợp đồng tín dụng hay hợp đồng trả lương qua PVcomBank,…. Do đó có rất nhiều đối tượng không thuộc trong điều kiện vay tiêu dùng của PVcomBank nhưng lại có mức thu nhập cao, ổn định và nhu cầu vay quy mô lớn. Chính vì vậy mà ngân hàng cần mở rộng hơn nữa loại hình cho vay này, phát triển nó trở thành một loại hình cho vay có mức độ bao phủ rộng khắp.

Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam PVcomBank - Chi nhánh Đông Đô - 12

* Nguyên nhân

Nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động CVTD của NH là do hai nhóm nguyên nhân chính gồm: nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan.

a) Nguyên nhân chủ quan


Thứ nhất, chính sách cho vay tiêu dùng chưa phù hợp:


Chính sách cho vay tiêu dùng của chi nhánh chưa thực sự phù hợp với từng thời kì. Các sản phẩm cho vay tiêu dùng của PVcomBank hiện nay vẫn trên cơ sở cải tiến các sản phẩm cũ, tham khảo các ngân hàng khác… mà chưa thực sự đưa ra được một sản phẩm mới, đột phá đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Chính sách cho vay của NH yêu cầu đa số các sản phẩm CVTD phải có TSBĐ, do đó đã bỏ qua một thị phần KH có khả năng và ý thức trả nợ nhưng lại không có TSBĐ. Bên cạnh đó, các thủ tục cho vay còn nhiều rườm ra, phức tạp, điều này đã làm tăng thời gian và chi phí giao dịch, từ đó ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của chi nhánh.

Thứ hai, nguồn nhân lực chưa dồi dào. Vẫn còn thiếu những cán bộ có khả năng tư duy và làm việc độc lập trong lĩnh vực mới. Mức độ chuyên nghiệp của các cán bộ chưa đồng đều, nhiều cán bộ chưa có đủ chuyên môn dẫn đến sai lệch thông tin của khách hàng, gây thiệt hại cho ngân hàng, làm mất uy tín và thương hiệu chủa chi nhánh đối với khách hàng. Mặc dù chi nhánh đã đẩy mạnh công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ nhưng kết quả vẫn chưa thực sự như mong muốn. Hơn nữa lực lượng cán bộ còn ít và hay biến động dẫn đến một số cán bộ phải thực hiện nhiều công việc một lúc, dẫn đến hiệu quả công việc không cao.

Thứ ba, công nghệ ngân hàng chưa phát huy hết hiệu quả sử dụng. Mặc dù ngân hàng ngày càng hiện đại hóa công nghệ nhưng việc áp dụng các công nghệ đó


vào quy trình nghiệp vụ cụ thể của cán bộ tín dụng còn hạn chế. Các công cụ chưa được ứng dụng đồng bộ và hoàn thiện nhất, việc phân chia chức năng nhiệm vụ của các bộ phận còn chồng chéo, chưa rõ ràng. Bên cạnh đó, việc quản lý và lưu trữ hồ sơ thông tin khách hàng còn chưa thuận tiện, gây khó khăn khi tra cứu và xem xét thông tin khách hàng.

Thứ tư, công tác tiếp thị, marketing, xây dựng và củng cố thương hiệu chưa tốt. Công tác tiếp thị tại PVcomBank - CN Đông Đô thời gian gần đây đã được quan tâm triển khai. Tuy nhiên việc tổ chức nghiệp vụ tiếp thị, quảng cáo của chi nhánh còn yếu, chưa hiệu quả, thiếu chiến lược rõ ràng và thiếu nguồn kinh phí để thực hiện.

b) Nguyên nhân khách quan


Thứ nhất, khách hàng chỉ mua hàng hóa, dịch vụ có giá trị lớn khi họ tích lũy đủ tiền và có tâm lý ngại đi vay

Do yếu tố tâm lý và thói quen tiêu dùng của người dân. Từ trước đến nay, người dân Việt Nam nói chung đều có thói quen tích lũy tiền bạc để dự phòng trong những trường hợp cần thiết. Họ chỉ mua hàng hóa, dịch vụ có giá trị lớn khi họ tích lũy đủ tiền chứ ít khi đi vay để tiêu dùng. Người dân thường rất ngại đi vay vì không muốn bản thân mắc nợ. Khi có khó khăn về tài chính thì họ thường tìm đến người thân như bố mẹ, anh chị em, họ hàng thân thích, bạn bè vì họ không muốn có gánh nặng tâm lý phải trả lãi sau khi đi vay, do đó họ ít khi tìm đến NH. Chính thói quen tiêu dùng và tiết kiệm này đã tạo nên những rào cản cho các NH trong việc tiếp cận khách hàng, có tác động không thuận lợi đến việc phát triển hoạt động CVTD của NH.

Mặt khác, đa số người tiêu dùng vẫn còn sử dụng tiền mặt trong giao dịch, làm tỷ lệ giao dịch qua thẻ chưa cao. Chính điều này cũng là một nguyên nhân làm giảm sự tăng trưởng ở hình thức cấp hạn mức thẻ tín dụng hay hạn mức thấu chi qua tài khoản.

Vay tiêu dùng là lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro, do đó ngân hàng thường yêu cầu cung cấp nhiều loại chứng từ. Điều này là lý do gây nên tâm lý ngại đi vay cho khách hàng


Lòng trung thực, đạo đức của KH chưa cao. Một số KH khi đến vay NH đã làm giả các giấy tờ như giấy xác nhận lương, quyết định nâng lương,... Hay là, một vài KH sử dụng vốn vay không đúng mục đích. Chính điều này đã làm sai lệch đi những đánh giá của cán bộ tín dụng khi đưa ra quyết định cho vay, các món vay có khả năng có nợ xấu cao.

Thứ hai, môi trường pháp lý chưa được hoàn thiện:

Hiện nay,các chính sách pháp luật của Nhà nước về cho vay tiêu dùng chưa rõ ràng, các quy định về tài sản thế chấp, về giá nhà đất, chuyển quyền sở hữu, quy định về thủ tục đăng ký còn phức tạp, mất nhiều thời gian gây ảnh hưởng đến công tác thẩm định, xét duyệt hồ sơ vay của khách hàng. Các ngân hàng chủ yếu sử dụng các văn bản chung như luật các tổ chức tín dụng, quy chế cho vay của tổ chức tín dụng, quyết định về thực hiện chuyển nợ quá hạn…để làm căn cứ CVTD chưa thật sự đầy đủ, chặt chẽ, khiến cho thủ tục cho vay, điều kiện vay khó khăn gây cản trở cho ngân hàng trong việc linh động hạn mức cho vay, cũng như mở rộng phạm vi các đối tượng được cho vay từ đó phạm vi đối tượng CVTD bị hạn chế.

Trung tâm thông tin tín dụng cá nhân chưa cập nhật thường xuyên thông tin quan hệ tín dụng của khách hàng, đây cũng là một trở ngại cho ngân hàng khi thực hiện phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng.


KẾT LUẬN CHƯƠNG 2


Luận văn đã nghiên cứu thực trạng phát triển hoạt động cho vay nói chung và hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng tại Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam - Chi nhánh Đông Đô. Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng đó luận văn đã chỉ ra những kết quả đạt được của Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam - Chi nhánh Đông Đô. Tuy nhiên, quy trình cho vay tiêu dùng cũng như các chính sách đối với sản phẩm này của Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam - Chi nhánh Đông Đô vẫn tồn tại những điểm bất cập, hạn chế. Trong đó có những tồn tại do nguyên nhân chủ quan xuất phát từ chính bản thân ngân hàng và nguyên nhân khách quan xuất phát từ khách hàng vay vốn, các yếu tố khác… Đây chính là cơ sở để Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam - Chi nhánh Đông Đô nhận thấy những điểm còn bất cập để đưa ra những biện pháp khắc phục, hướng tới hoàn thiện quy trình cho vay tiêu dùng.


CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẠI CHÚNG VIỆT NAM

- CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ


3.1. Bối cảnh kinh tế xã hội ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng tại các Ngân hàng thương mại

3.1.1 Những khó khăn thách thức trong bối cảnh dịch bệnh có ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng tại các Ngân hàng thương mại

Dịch bệnh diễn biến khó lường với sự xuất hiện của các biến chủng mới khiến triển vọng kinh tế, lạm phát toàn cầu năm 2022 khó dự báo, đặt ra những khó khăn, thách thức mà ngành ngân hàng phải đối mặt.

Thứ nhất, nguy cơ rủi ro lạm phát do nhiều yếu tố khách quan và chủ quan, trong nước và ngoài nước, tác động của chính sách thương mại, chính sách thắt chặt tiền tệ, sự dịch chuyển dòng vốn đầu tư của một số nước lớn… Trong khi đó, kinh tế dự kiến phục hồi trong năm 2022 khiến nhu cầu tiêu dùng, đầu tư gia tăng, gây sức ép lên giá cả. Điều này sẽ ảnh hưởng đến mục tiêu điều hành CSTT, nhất là trong điều kiện CSTT đã được nới lỏng kéo dài trong mấy năm qua.

Thứ hai, dịch bệnh kéo dài trong suốt 2 năm và vẫn còn đang diễn biến phức tạp đã, đang và sẽ mang lại nhiều hệ lụy cho nền kinh tế. Những khó khăn như vòng quay vốn chậm, dòng tiền đứt gãy, doanh nghiệp bị sụt giảm doanh thu, mất khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn, gia tăng rủi ro về thu hồi nợ... đến năm 2022 sẽ tác động mạnh hơn đến hoạt động ngân hàng do có độ trễ (nếu tính cả dư nợ của khách hàng được cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi theo Thông tư 01 có nguy cơ chuyển thành nợ xấu thì tỉ lệ nợ xấu sẽ tăng ở mức 7,31%).

Thứ ba, dịch bệnh diễn biến phức tạp, kéo dài làm cho năng lực tài chính của doanh nghiệp giảm sút, ảnh hưởng khả năng trả nợ đúng hạn. Bên cạnh đó, việc thẩm định, giải ngân tín dụng, thực hiện thủ tục đăng ký giao dịch bảo đảm, thủ tục xử lý nợ và việc trả nợ ngân hàng của khách hàng cũng gặp khó khăn khi thực hiện phong tỏa, giãn cách xã hội, kể cả giãn cách cục bộ.

Đại dịch COVID-19 kéo dài đã tác động không nhỏ đến thu nhập của nhiều


người dân, nhất là lực lượng công nhân lao động, nhân viên… Lúc này, hình thức mua sắm trả góp hoặc vay tín chấp qua các công ty tài chính trở thành giải pháp được nhiều người dân tìm đến khi không đủ điều kiện tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng. Tuy nhiên, lãi suất cao vẫn đang là một trong những rào cản lớn để người dân tiếp cận với hình thức cho vay này.

Thực tế, việc cho vay với lãi suất còn khá cao là vấn đề không mới đối với ngành tài chính tiêu dùng. Không chỉ riêng các công ty tài chính, phân khúc cho vay tiêu dùng ở các ngân hàng, nhất là ngân hàng tư nhân cũng thường cao hơn so với các lĩnh vực khác. Bởi đặc thù của phân khúc cho vay này chủ yếu là vay tín chấp, quy trình thu hồi nợ phức tạp và khoản nợ có nguy cơ trở thành nợ xấu hơn, nhất là trong bối cảnh dịch bệnh ảnh hưởng tới thu nhập của không ít người lao động.

Mới đây, để tạo điều kiện cho người dân trên địa bàn tiếp cận với nguồn vốn vay chính thức, Ngân hàng Nhà nước đã yêu cầu các tổ chức tín dụng phi ngân hàng như các công ty tài chính xem xét giảm lãi suất cho vay cho nhóm đối tượng công nhân, người lao động nghèo, người có thu nhập thấp…

Từ đầu năm 2021 đến nay, đại dịch COVID - 19 đã tác động, ảnh hưởng mạnh đến hoạt động tài chính tiêu dùng. Phân khúc khách hàng của các công ty là người lao động có thu nhập thấp, công nhân viên, tiểu thương… Đây cũng nhóm đối tượng bị ảnh hưởng trực tiếp và nặng nề nhất bởi dịch bệnh COVID-19. Thêm vào đó, hoạt động giao dịch, tiếp cận khách hàng bị gián đoạn nghiêm trọng trong thời gian dài giãn cách xã hội… Những yếu tố trên đã tác động lớn đến kết quả doanh số giải ngân và thu nợ dẫn tới phát sinh nợ quá hạn, nợ xấu tăng cao; đồng thời cũng hạn chế tăng trưởng doanh số cho vay tiêu dùng tại các tổ chức tín dụng.

3.1.2 Phát triển cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại là một nhu cầu tất yếu khách quan

Với nền kinh tế ngày càng phát triển, khoa học - kỹ thuật hiện đại ngày càng sản xuất được nhiều hàng hóa đa dạng, phong phú đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong xã hội. Phát triển hoạt động CVTD đáp ứng được nhu cầu của người dân trong việc


chi tiêu như: mua xe, mua nhà, xây dựng sửa chữa nhà, tiêu dùng... góp phần cải thiện đời sống của người dân, nâng cao trình độ dân trí...

- Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng thông qua các ngân hàng sẽ làm giảm hiện tượng cho vay nặng lãi, giảm bớt gánh nặng cho việc trả lãi tiền vay.

- Hoạt động cho vay đem lại nguồn thu chủ yếu cho các ngân hàng thương mại. Phát triển hoạt động CVTD làm gia tăng lợi nhuận và hiệu quả hoạt động cho ngân hàng.

- Phát triển cho vay tiêu dùng là động lực thúc đẩy các sản phẩm cho vay khác và các sản phẩm dịch vụ khác trong ngân hàng thương mại đặc biệt là lĩnh vực thanh toán và huy động vốn.

- Hiện nay các NHTM có xu hướng tăng tỷ lệ thu nhập từ các hoạt động dịch vụ trên tất cả các hoạt động thanh toán, huy động vốn và cho vay đặc biệt tập trung vào các sản phẩm cho vay tiêu dùng vì đây vẫn là mảng dịch vụ giữ vai trò chủ chốt trong quá trình phát triển ngân hàng và CVTD cũng là phương tiện tốt nhất để hỗ trợ các dịch vụ khác của ngân hàng.

Đối với các ngân hàng mới thành lập hay chi nhánh ngân hàng mới thành lập hay thâm nhập vào một địa bàn mới, sự cạnh tranh càng trở nên gay gắt hơn, nhưng CVTD ngày nay phát huy được tối đa trong việc khai thác các dịch vụ đi khác đi kèm của ngân hàng. Cùng với sự phát triển mạng lưới và đổi mới công nghệ các ngân hàng đều tiến tới chiến lược phát triển các dịch vụ mới hiện đại. Phát triển cho vay nói chung và hoạt động cho vay tiêu dùng đóng vai trò to lớn góp phần quyết định sự tồn tại và hiệu quả hoạt động của ngân hàng đó trên địa bàn.

3.2. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Chúng Việt Nam - Chi nhánh Đông Đô

3.2.1. Định hướng phát triển chung của Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Chúng Việt Nam

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng được mở rộng, cùng với quá trình chuyển đổi và phát triển nền kinh tế Việt Nam, hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung và Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam nói

Xem tất cả 131 trang.

Ngày đăng: 26/05/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí