Khối Lượng Gdps Trên Thị Trường Tương Lai Thế Giới



giảm 27 so với 2011, năm 2013 tăng 177 so với 2012. Về hợp đồng Swap, năm 2012

tăng 4.592 so với 2011, năm 2013 giảm 7.835 so với 2012. Về HĐQCs, năm 2012

tăng 342 so với 2011, năm 2013 giảm 1.055 so với 2012.

Hợp đồng ngoại hối: HĐKH và hoán đổi ngoại tệ có xu hướng tăng: năm 2012 tăng 1.474 so với năm 2011, năm 2013 tăng 4.526 so với 2012. HĐHĐ tiền tệ: năm 2012 tăng 4.557 so với năm 2011, năm 2013 tăng 50.102 so với năm 2012. HĐQC có xu hướng tăng không đều: năm 2012 giảm 76 so với 2011, năm 2013 tăng 4.618 so với 2012. Hợp đồng lãi suất: Về FRAs, giá trị hợp đồng tăng mạnh. Năm 2012 tăng 29.919 so với năm 2011, năm 2013 tăng 29.440 so với 2012. Về swaps, giá trị hợp đồng có xu hướng thay đổi. Năm 2012 giảm 92.118 so với 2011, năm 2013 tăng 133.416 so với năm 2012. Về Options, giá trị hợp đồng có xu hướng giảm. Năm 2012 giảm 8.537 so với 2011, năm 2013 giảm 5 so với năm 2012.

Thị trường phái sinh thế giới doanh số lớn tập trung tại thị trường Bắc Mỹ. Tỷ trọng doanh số tại khu vực Bắc Mỹ chiếm hơn 50% tổng doanh số toàn cầu, đứng thứ 2 là khu vực Châu Âu. Điều này thể hiện rất rõ tại bảng 2.6 dưới đây.

Bảng 2.6: Khối lượng GDPS trên thị trường tương lai thế giới

Đơn vị: Tỷ USD


Loại hợp

đồng/Khu vực

Giá t

2013

rị hợp đồng tại thời

2014 2015

điểm

T6 2016


2013


2014

Tổng giá trị

Q3 2015

hợp đồng

Q4 2015


Q1 2016


Q2 2016

HĐTL

24,076.8

25,789.3

27,634.4

29,095.6

1,162,156.0

1,415,754.3

341,440.3

320,364.7

364,338.6

353,185.1

Lãi suất

22,626.9

24,168.4

25,946.2

27,267.5

1,025,426.7

1,244,182.0

300,449.1

280,361.5

321,616.5

314,306.3

Tiền tệ

231.7

240.7

238.9

241.6

31,963.4

32,615.6

7,411.6

6,453.8

7,262.6

6,094.4

Chỉ số CK

1,218.2

1,380.1

1,449.2

1,586.5

104,765.9

138,956.6

33,579.6

33,549.4

35,459.4

32,784.4

Bắc Mỹ

12,909.3

14,262.6

15,057.0

16,054.1

620,553.0

721,404.6

178,736.3

169,453.0

203,347.3

205,004.7

Lãi suất

12,297.0

13,592.5

14,393.2

15,334.8

553,546.2

644,883.7

161,218.4

151,789.8

183,728.6

187,728.5

Tiền tệ

157.6

155.0

150.0

162.1

25,486.7

25,589.1

5,664.3

5,075.2

5,579.4

4,598.5

Chỉ số CK

454.7

515.2

513.8

557.1

41,520.1

50,931.8

11,853.5

12,587.9

14,039.3

12,677.6

Châu Âu

8,024.1

8,522.7

9,430.4

9,694.6

415,160.2

540,914.0

126,485.4

118,192.9 130,692.0

119,804.8

Lãi suất

7,560.2

7,956.5

8,840.5

9,044.1

387,887.8

509,975.0

119,326.1

110,529.5

121,168.2

111,298.6

Tiền tệ

3.2

3.4

4.1

4.8

435.6

497.6

113.4

106.6

177.0

121.9

Chỉ số CK

460.8

562.8

585.7

645.6

26,836.9

30,441.4

7,045.9

7,556.7

9,346.9

8,384.2

Châu Á TBD

2,119.7

2,105.4

2,232.9

2,352.8

101,206.4

127,113.4

30,521.4

27,916.8

24,775.8

23,742.7

Lãi suất

1,824.2

1,809.1

1,892.7

1,977.4

64,664.4

68,802.1

15,686.4

14,499.0

12,654.1

11,998.9

Tiền tệ

11.3

10.4

9.1

11.3

1,560.2

2,056.6

482.4

298.8

355.6

330.7

Chỉ số CK

284.3

285.9

331.1

364.1

34,981.8

56,254.7

14,352.5

13,119.0

11,766.1

11,413.1

Khác

1,023.6

898.7

914.1

994.1

25,236.5

26,322.3

5,697.2

4,802.0

5,523.4

4,633.1

Lãi suất

945.5

810.4

819.7

911.2

19,328.4

20,521.3

4,218.1

3,543.1

4,065.6

3,280.3

Tiền tệ

59.7

72.0

75.7

63.3

4,481.0

4,472.4

1,151.5

973.1

1,150.7

1,043.3

Chỉ số CK

18.4

16.2

18.6

19.5

1,427.2

1,328.7

327.6

285.8

307.1

309.5

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 208 trang tài liệu này.

Nguồn: Báo cáo về GDPS thị trường tập trung thế giới Tháng 6 2016-BIS


Bảng 2.7: Khối lượng GDPS trên thị trường quyền chọn thế giới

Đơn vị: Tỷ USD


Loại hợp

đồng/Khu vực

Giá trị

2013

hợp đồng tại thời

2014 2015

điểm

T6 2016


2013


2014

Tổng giá trị

Q3 2015

hợp đồng

Q4 2015 Q1 2016


Q2 2016

HĐQC

30,037.6

38,167.7

44,413.3

44,302.9

408,637.4

466,639.2

109,231.8

109,766.1

123,297.9

117,500.9

Lãi suất

25,895.8

32,643.6

38,798.8

38,293.9

308,571.6

353,623.9

83,124.2

78,783.1

91,376.7

86,869.1

Tiền tệ

105.6

142.6

132.9

136.9

2,382.3

3,023.1

691.5

719.8

700.3

596.5

Chỉ số CK

4,036.1

5,381.4

5,481.7

5,872.1

97,683.5

109,992.1

25,416.1

30,263.2

31,220.9

30,035.3

Bắc Mỹ

12,321.9

20,890.3

24,952.5

25,130.7

192,084.4

224,249.6

66,411.6

58,997.7

72,468.4

70,346.2

Lãi suất

10,280.3

17,769.9

21,890.0

21,653.8

54,328.8

64,604.6

52,167.4

41,904.5

54,091.4

52,815.2

Tiền tệ

68.9

94.6

74.5

79.2

1,513.1

2,051.2

458.1

532.7

480.3

425.5

Chỉ số CK

1,972.6

3,025.8

2,988.0

3,397.7

36,242.5

57,593.9

13,786.1

16,560.5

17,896.7

17,105.5

Châu Âu

15,637.4

15,806.7

18,164.2

17,718.8

157,290.0

200,019.7

33,652.6

40,237.8

40,732.2

37,018.8

Lãi suất

14,225.4

14,274.0

16,483.5

16,011.8

144,243.9

184,581.9

30,245.2

36,200.8

36,112.3

33,191.1

Tiền tệ

0.6

0.7

0.5

0.4

4.3

6.4

1.3

1.4

2.3

1.2

Chỉ số CK

1,411.4

1,532.1

1,680.2

1,706.6

13,041.8

15,431.4

3,406.1

4,035.6

4,617.6

3,826.6

Châu Á TBD

618.0

791.2

797.2

740.4

49,827.6

37,591.9

8,192.8

9,553.4

8,544.6

9,065.1

Lãi suất

1.8

4.1

22.6

12.9

3,182.8

2,143.8

346.6

408.8

319.5

347.3

Tiền tệ

1.4

0.4

0.4

0.5

237.6

354.1

51.4

26.0

36.6

23.0

Chỉ số CK

614.8

786.6

774.1

727.0

46,407.3

35,094.0

7,794.8

9,118.7

8,188.5

8,694.8

Khác

1,460.3

679.5

499.5

713.0

9,435.3

4,778.0

974.8

977.1

1,552.6

1,070.7

Lãi suất

1,388.4

595.6

402.7

615.4

6,816.0

2,293.7

365.0

268.9

853.5

515.5

Tiền tệ

34.6

47.0

57.4

56.7

627.3

611.4

180.7

159.7

181.2

146.8

Chỉ số CK

37.3

36.9

39.3

40.8

1,992.0

1,872.9

429.1

548.6

518.0

408.5

Nguồn: Báo cáo về GDPS thị trường tập trung thế giới Tháng 6 2016-BIS

Đối với cả 2 loại HĐTL và quyền chọn, thị trường Bắc Mỹ đều đứng đầu về khối lượng giao dịch. Đối với HĐTL, riêng thị trường Bắc Mỹ trong cả 3 năm 2013, 2014, 2015 đều chiếm hơn 50% tổng giá trị thị trường toàn cầu với khối lượng lên tới hơn 205.004,7 tỷ USD tính cho quý 2 năm 2014, bình quân cả năm khoảng hơn

800.000 tỷ USD. Khu vực đứng thứ 2 là thị trường Châu Âu với tổng giá trị giao dịch cả năm 2013 là 540.914,0 tỷ USD, ước tính năm 2014 có xu hướng giảm nhẹ xong vẫn đạt trên 500.000 tỷ USD.

Đối với HĐQC, thị trường Bắc Mỹ vẫn dẫn đầu trong cả 3 năm 2013, 2014, 2015 và cũng đều chiếm xấp xỉ 50% tổng giá trị thị trường toàn cầu với khối lượng lên tới hơn192.084,4 tỷ USD năm 2013 và 224.249,6 tỷ USD năm 2013, xu hướng tăng nhẹ được dự đoán tiếp cho năm 2014 khi 6 tháng đầu năm đã đạt doanh số hơn

142.000 tỷ USD. Khu vực đứng thứ 2 là thị trường Châu Âu với tổng giá trị giao dịch cả năm 2013 là 200.019,7 tỷ USD, tuy nhiên năm 2014 có xu hướng giảm rõ rệt khi doanh số 6 tháng đầu năm mới đạt khoang gần 48.000 tỷ USD.



Không những tăng trưởng mạnh về mặt khối lượng giao dịch, thị trường phái sinh thế giới, đặc biệt là thị trường tập trung có sự tăng trưởng đáng kể về số lượng hợp đồng giao dịch. Số lượng giao dịch tại các thị trường đều có xu hướng tăng, cũng như về khối lượng giao dịch, dẫn đầu thị trường vẫn là 2 khu vực Bắc Mỹ và Châu Âu với tổng số lượng hợp đồng trên 2 thị trường này chiếm tới hơn 70% tổng số giao dịch toàn thế giới đối với HĐTL. Tuy nhiên với HĐQC, dẫn đầu về số lượng giao dịch lại là thị trường Châu Á Thái Bình dương với tổng số hơn 2328,1 triệu hợp đồng năm 2013 và 3044,9 triệu hợp đồng năm 2012. Ước tính số HĐQC của thị trường này năm 2014 đạt khoảng 2000 triệu, có xu hướng giảm nhẹ qua các năm. Tuy nhiên cho dù số lượng hợp đồng lớn nhất nhưng tổng khối lượng giao dịch lại khá nhỏ bé, điều này cho thấy giá trị mỗi HĐQC tại khu vực này là nhỏ so với 2 thị trường Bắc Mỹ và Châu Âu.


Biểu đồ 2 1 Doanh số SPPS của các NHTM trên thế giới Doanh số hoạt động 1

Biểu đồ 2.1: Doanh số SPPS của các NHTM trên thế giới

Doanh số hoạt động phái sinh của các NHTM trên thế giới có xu hướng tăng. Năm 2013 tăng 66.410 so với năm 2012, năm 2015 tăng 36.872 so với năm 2012. Về HĐTL và HĐKH, năm 2013 tăng 10.988 so với năm 2012, năm 2014 tăng 11.612 so với năm 2013, năm 2015 tăng 3.915 so với 2014. Về HĐHĐ, năm 2013

tăng 37.244 so với 2012, 2014 giảm 9.897 so với 2013, 2015 tăng 37.206 so với

2014. Về HĐQC, 2013 tăng 14.492 so với 2012, 2014 giảm 9.897 so với 2013,

2015 tăng 4.282 so với 2014.


Bảng 2.8: Doanh số SPPS của các NHTM trên thế giới (theo loại hợp đồng)

Đơn vị tính: Tỷ USD



Doanh số


2012


2013

So sánh


2014

So sánh


2015

So sánh

Tổng

Doanh số


+/-


%


+/-


%


+/-


%

Futures & Forwards

146,229

157,217

10,988

7.5%

168,829

11,612

7.4%

172,744

3,915

2.3%

667,619

Swaps

573,931

611,175

37,244

6.5%

543,675

-67,500

-11.0%

580,881

37,206

6.8%

2,279,406

Options

128,643

143,135

14,492

11.3%

133,238

-9,897

-6.9%

137,520

4,282

3.2%

547,131

Credit Derivatives

56,862

60,546

3,684

6.5%

54,865

-5,681

-9.4%

51,389

-3,476

-6.3%

221,665

Tổng

905,664

972,074

66,410

7.3%

900,607

-71,467

-7.4%

942,536

41,929

4.7%

3,715,824

Nguồn: OCC’s Quarterly Report on Bank Trading and Derivatives Activities



Bảng 2.9: Doanh số SPPS của các NHTM trên thế giới (theo loại tài sản cơ sở)

Đơn vị tính: Tỷ USD


Doanh số


2012


2013

So sánh


2014

So sánh


2015

So sánh

Tổng


Tỷ USD


+/-


%


+/-


%


+/-


%

Doanh số

Interest Rate Contracts

760,585

793,768

33,183

4.4%

722,960

-70,808

-8.9%

763,306

40,346

5.6%

3,002,994

Foreign Exchange Contracts

77,617

105,426

27,809

35.8%

108,819

3,393

3.2%

114,311

5,492

5.0%

437,375

Equity Contracts

6,229

6,500

271

4.4%

8,012

1,512

23.3%

8,274

262

3.3%

30,798

Commodity/Other

4,371

5,832

1,461

33.4%

5,952

120

2.1%

5,254

-698

-11.7%

22,990

Credit Derivatives

56,862

60,546

3,684

6.5%

54,865

-5,681

-9.4%

51,389

-3,476

-6.3%

221,665

Tổng

905,664

972,074

66,410

7.3%

900,607

-71,467

-7.4%

942,536

41,929

4.7%

3,715,824

Nguồn: OCC’s Quarterly Report on Bank Trading and Derivatives Activities


Biểu đồ 2 2 Doanh số SPPS của các NHTM trên thế giới Doanh số hoạt động 2


Biểu đồ 2.2: Doanh số SPPS của các NHTM trên thế giới

Doanh số hoạt động phái sinh của các NHTM trên thế giới (phân loại theo tài sản cơ sở) nhìn chung tăng. Về lãi suất, doanh số năm 2013 tăng 27.809 so với 2012 nhưng 2014 lại giảm 70.808 so với 2013, đến 2015 lại tăng 40.346 so với 2014. Về ngoại hối, doanh số có xu hướng tăng mạnh, 2013 tăng 27.809 so với 2012, 2014 tăng 108.819 so với 2013 và đến 2015 tăng 5.492 so với 2014. Về Equity contracts, doanh số cũng có xu hướng tăng mạnh, năm 2013 tăng 271 so với 2012, năm 2014 tăng 1.512 so với năm 2013, năm 2015 tăng 262 so với 2014. Về Commodity có xu hướng tăng không đều, năm 2013 tăng 1.461 so với 2012, năm 2014 tăng 120 so với năm 2013,

nhưng đến năm 2015 giảm 698 so với 2014.

Bảng 2.10: Doanh số GDPS của các NHTM và thị trường phái sinh thế giới

Đơn vị tính: Tỷ USD


Doanh số

2013

2014

2015

TTPS toàn cầu

1,354,661

1,274,613

1,407,041

NHTM

972,074

900,607

942,536

Tỷ trọng

71.8%

70.7%

67.0%

Nguồn: OCC’s Quarterly Report on Bank Trading and Derivatives Activitie


Biểu đồ 2 3 Doanh số GDPS của các NHTM và thị trường phái sinh thế giới Có 3


Biểu đồ 2.3: Doanh số GDPS của các NHTM và thị trường phái sinh thế giới.

Có thể thấy doanh số GDPS có sự tham gia của NHTM chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh số thị trường phái sinh hàng năm (trên 67%). Cụ thể là 71,8% năm 2013; 70,1% năm 2014 và 67% năm 2015. Tuy tỷ trọng này có xu hướng giảm xong điều này cũng không ảnh hưởng đến vai trò và vị thế của các NHTM trên thị trường phái sinh quốc tế.

2.3.2. Kinh nghiệm phát triển các giao dịch tài chính phái sinh tại một số NHTM trên thế giới.

Trên thế giới, thị trường các GDPS đã có một lịch sử hình thành và phát triển lâu dài. Mỹ luôn là quốc gia có doanh số GDPS lớn nhất đi cùng với lịch sử tạo lập và phát triển các CCPS mới với mức độ chuẩn hóa cao cùng với ứng dụng công nghệ tiên tiến vào các giao dịch này. Hai quốc gia đang phát triển Ấn Độ và Trung Quốc nhưng với thị trường rộng lớn với các giao dịch thương mại quốc tế sôi động, các CCPS được sử dụng ở hai quốc gia này khá phổ biến, đặc biệt là TTPS hàng hóa Trung Quốc và TTPS chứng khoán Ấn Độ. Thị trường GDPS ở 2 quốc gia này đã trải qua một thời gian dài với sự quản lý chặt chẽ từ nhà nước, tuy nhiên thị trường GDPS vẫn không ngừng phát triển. Nghiên cứu quá trình phát triển TTPS của các quốc gia này góp phần đẩy nhanh sự phát triển TTPS Việt Nam trong thời gian tới và các NHTM Việt Nam có thể tìm thấy nhiều bài học bổ ích trong việc phát triển các GDPS.


2.3.2.1. Kinh nghiệm phát triển GDPS tại các NHTM của Mỹ

Mỹ là đất nước có đầy đủ điều kiện để phát triển một thị trường phái sinh lớn mạnh: “Thị trường hàng hóa và TTTC phát triển bậc nhất làm nền tảng vững chắc cho các thị trường các CCPS. Đồng đô la Mỹ tự do chuyển đổi, các chuyên gia tại Mỹ đã nghiên cứu về thị trường các GDPS suốt một thời gian dài và làm chủ được công cụ này. Điểm nổi bật của thị trường phái sinh Mỹ là tính chuẩn hóa hình thành trên cơ sở hạ tầng được trang bị tiên tiến. Dù ra đời từ rất sớm, thị trường phái sinh Mỹ chỉ phát triển mạnh từ những năm 1970, khi bất ổn chính trị dẫn tới những cuộc khủng hoảng kinh tế nghiêm trọng, tiêu biểu là cuộc khủng hoảng dầu lửa 1973-1974”. (Deutsche Boerse AG (2009)

Thị trường phái sinh Mỹ phát triển cùng với sự phát triển của các SGD, trung tâm giao dịch lớn như Hội đồng Mậu dịch Chicago (CBOT), Sở Thương mại Chicago (CME), Sàn GDQC Chicago (CBOE), các thị trường chứng khoán NYSE, AMEX. Các SGD vừa đóng vai trò trung gian vừa bảo lãnh trong các GDPS. Các khoản ký quỹ trước khi thực hiện GDTL là bắt buộc với cả người bán và người mua. Giao dịch tại các SGD này thực hiện bằng đấu giá mở với các công cụ tự động hóa và khớp lệnh liên tục. Điều này tạo ra sự minh bạch cho hợp đồng phái sinh giúp thành viên của sở và KH nhằm phòng ngừa, rào chắn rủi ro hoặc tìm kiếm lợi nhuận. Tại Mỹ, các NH và các công ty tài chính thường tham gia giao dịch thông qua việc mua cổ phần của sở để đạt được một tư cách thành viên. Với tư cách đó, họ có thể vừa là môi giới hưởng phí vừa là nhà đầu tư thu lợi nhuận.

Trên thị trường các GDPS Mỹ, đặc biệt cần chú ý tới thị trường quyền chọn chứng khoán. Nó được coi là thị trường vốn có tính lỏng nhất thế giới. Không giống như thị trường quyền chọn châu Âu, đây là thị trường mua bán qua SGD chứ không phải là thị trường phi tập trung. Để có được thị trường quyền chọn phát triển sôi động với trình độ cao, phải kể đến vai trò của các tổ chức với tư cách người bảo lãnhnhư: SEC, CFTC, OCC… góp phần đẩy thị trường phát triển minh bạch và ổn định. Liên đoàn quyền chọn (OCC) được thành lập năm 1973, là tổ chức minh bạch hóa chứng khoán phái sinh lớn nhất trên thế giới. Đối tượng bao gồm quyền chọn mua và quyền chọn bán trên các sàn giao dịch, các đợt phát hành cổ phiếu, chỉ số chứng khoán, ngoại tệ và lãi suất. Là người bảo lãnh, OCC chú trọng xem xét các nguyên tắc quản lý rủi ro của thị trường nhằm đảm bảo các nghĩa vụ của hợp đồng được làm rõ và thực hiện.

Xem tất cả 208 trang.

Ngày đăng: 28/11/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí