Đồ Thị Biểu Diễn Lợi Nhuận Khi Mua Quyền Chọn Mua Và Khi Bán Quyền Chọn Mua



- Thời hiệu hợp đồng (tenor): khoảng thời gian có hiệu lực của hợp đồng tính từ ngày ký kết hợp đồng cho đến giờ hạn chót của ngày đáo hạnhợp đồng.

d. Lợi nhuận GDQC

Có bốn chiến lược cơ bản trong GDQC là: mua quyền chọn mua, mua quyền chọn bán, bán quyền chọn mua và bán quyền chọn bán.

Phân tích lợi nhuận khi thực hiện 04 chiến lược này:

* Trường hợp mua quyền chọn mua và bán quyền chọn mua: P: Giá quyền chọn D1:Giá thực hiện D2: Giá thị trường

D1

D2

P

D1

D2

P

LN LN


0 0


Sơ đồ 2.5: Đồ thị biểu diễn lợi nhuận khi mua quyền chọn mua và khi bán quyền chọn mua


D2

D1

P

LN LN


2 1

0 0 D D P


Sơ đồ 2.6: Đồ thị biểu diễn lợi nhuận khi mua quyền chọn bán và khi bán quyền chọn bán

e. Định giá GDQC

- Việc định giá quyền chọn (tính phí premium) phụ thuộc vào 6 biến số sau:



Giá giao ngay hiện hành (spot) (S), Giá thực hiện quyền chọn (strike) (X), Thời hạn (tenor), Chênh lệch lãi suất (interest rate), Kiểu Âu hay kiểu Mỹ (style), Độ biến động (volatility).

Trong 6 biến số, độ biến động là quan trọng và phức tạp nhất, vì đó là biến số định giá duy nhất không biết trước một cách chắc chắn.

Một quyền chọn được thực hiện và mang lại lợi nhuận (chưa trừ phí quyền chọn) với tỷ giá hiện hành được gọi là cao giá ITM (in the money). Ngược lại, một quyền chọn được thực hiện và bị lỗ với giá hiện hành gọi là kiệt giá OTM (out of the money). Trong khi đó, một quyền chọn được thực hiện mà giá thực hiện bằng với giá giao ngay được gọi là ngang giá ATM (at the money).

Cách xác định giá quyền chọn kiểu Âu là mô hình Black- Scholes có thể diễn tả bởi công thức sau:




Với: N(•) là hàm phân bổ tích lũy của phân phối chuẩn N(0, 1) T - t là thời gian còn lại đến kì hạn.

S là giá giao ngay (spot price) của tài sải gốc. K là giá điểm (strike price).

r là lãi suất không rủi ro.

là biến động giá của tài sản gốc.

2.2. Phát triển các GDPS tại NHTM.

2.2.1. Khái niệm phát triển GDPS tại NHTM

Phát triển các GDPS của NHTM là việc NH gia tăng về số lượng giao dịch, gia tăng về số lượng các CCPS và nâng cao chất lượng, tiện ích của các GDPS nhằm đạt được các mục tiêu hoạt động kinh doanh của NH: giảm rủi ro, chi phí, tăng lợi nhuận và tăng sức cạnh tranh của NH trên thị trường trong một thời kỳ nhất định.

Từ khái niệm trên ta thấy, việc phát triển các GDPS của NHTM bao gồm sự phát triển không chỉ theo chiều rộng mà còn cả chiều sâu, cụ thể:



- Phát triển theo chiều rộng là việc NH tăng quy mô, số lượng các hợp đồng GDPS đã có và phát triển thêm các GDPS mới nhằm tăng thị phần GDPS mà NH nắm giữ thông qua doanh số và doanh thu. Đây là nội dung quan trọng nhất trong chiến lược phát triển GDPS tại NHTM. Việc tăng quy mô, tăng số lượng giao dịch hiện có và phát triển thêm các GDPS mới sẽ góp phần làm thay đổi danh mục SPPS của NH, đa dạng hóa dịch vụ NH góp phần tăng khả năng cạnh tranh. Đây là yếu tố quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của NH trong thời kỳ hội nhập với TTTC quốc tế.

- Phát triển theo chiều sâu là theo đó NH gia tăng về “chất” của các hợp đồng phái sinh nhằm tăng độ thỏa mãn của KH khi tham gia hợp đồng với NH cụ thể như tính an toàn, tính nhanh nhạy, tính tiện ích mà quá trình thực hiện nghiệp vụ đem lại, tăng tính hiệu quả của các GDPS. Các thuộc tính cơ bản của một hợp đồng phái sinh đã được định hình ngay từ khi hình thành tuy nhiên trong quá trình phát triển thì SPPS cần không ngừng được cải thiện nhằm tạo cho KH thấy rõ sự khác biệt ưu việt hơn khi tham gia hợp đồng với NH so với các NH khác. Bên cạnh đó mức độ phát triển các GDPS của NH cũng được thể hiện qua kết quả kinh doanh của NH như: độ rủi ro, chi phí và lợi nhuận của NH.

2.2.2. Chỉ tiêu đánh giá sự phát triển GDPS tại NHTM.

2.2.2.1. Chỉ tiêu định lượng

a. Tốc độ tăng trưởng về số lượng và tính đa dạng của các GDPS NH thực hiện.

Số lượng các loại hợp đồng phái sinh hiện nay NH thực hiện phản ánh sự phát triển của các GDPS theo chiều rộng. Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng về số lượng các loại GDPS này là thước đo để so sánh sự phát triển GDPS của NH theo thời gian.

Qua quá trình phát triển và hội nhập, có thể thấy các GDPS mà các NHTM đang cung ứng trên thị trường là khá giống nhau, sự khác biệt về các giao dịch này chủ yếu đến từ yếu tố đa dạng hóa các loại hợp đồng cung ứng. Tùy thuộc vào khả năng tài chính, con người, công nghệ, chiến lược kinh doanh mà các NH có thể tạo ra một danh mục các GDPS đa dạng hay đem đến một SPPS mới.

Mục tiêu của sự đa dạng hóa các SPPS cung cấp nhằm tăng doanh thu, thu nhập, giảm rủi ro từ đó tăng hiệu quả kinh doanh của NH cũng như thỏa mãn nhiều nhất nhu cầu của KH trong bảo hiểm rủi ro và tìm kiếm lợi nhuận. Tuy nhiên với khả năng hữu hạn về nguồn lực (vốn, công nghệ, nhân lực) mà NHTM không thể cùng một lúc phát triển toàn bộ các GDPS ở các cấp độ với tất cả các tài sản cơ sở đến với mọi đối tượng KH. Trên cơ sở nghiên cứu thị trường kết hợp với khả năng sẵn có, NHTM sẽ đưa ra mức độ ưu tiên phát triển cho từng loại hợp đồng với 1 số tài sản cơ sở quen



thuộc với mức độ phức tạp của các giao dịch tăng dần như chú trọng vào tài sản cơ sở là ngoại hối, lãi suất với các giao dịch đơn giản như Forwards, Swaps và phức tạp hơn với các tài sản cơ sở khác như cổ phiếu, hàng hóa, chỉ số chứng khoán… với các giao dịch Futures, Options.

b. Mức tăng về số lượng và cơ cấu KH, đối tác tham gia giao dịch.

Đây là yếu tố quan trọng cần được tính đến khi phản ánh mức độ phát triển các GDPS của NHTM. Số lượng KH, đối tác thể hiện bằng số KH, đối tác có GDPS với NH. Cơ cấu KH, đối tác phản ánh bằng tỷ trọng các TCTD, các DN nhà nước, công ty cổ phần, các tổ chức tài chính tiền tệ trong và ngoài nước…tham gia hay tỷ trọng các DN lớn, vừa và nhỏ với ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh cụ thể.

Mức tăng về số lượng KH, đối tác càng lớn, cơ cấu càng đa dạng thì chứng tỏ các GDPS càng đa dạng, phát triển, quy mô ngày càng lớn. Nếu các GDPS này của NH mới chỉ tập trung vào 1 nhóm KH, đối tác nhất định thì NH cần phải có chiến lược đem sản phẩm này đến với đa dạng KH, đối tác khác hơn nữa, thúc đẩy tốc độ tăng trưởng đối tác, KH GDPS với NHTM.

c. Doanh số GDPS và tốc độ tăng doanh số GDPS

Doanh số của GDPS được tính toán và phản ánh thông qua chỉ tiêu giá trị hợp đồng trong đó giá trị giao dịch phản ảnh tổng giá trị tất các các hợp đồng phái sinh NH đã ký kết trong 1 khoảng thời gian nhất định (thường là 1 năm) và giá trị ghi sổ phản ánh giá trị các GDPS của các hợp đồng còn thời hạn tại 1 thời điểm (thường là ngày cuối năm).

Chỉ số này phản ánh quy mô hoạt động phái sinh và thị phần nghiệp vụ này của NH. Doanh số càng cao thể hiện GDPS của NH càng phát triển.

Tốc độ tăng trưởng doanh số phái sinh được xác định bằng cách lấy chênh lệch doanh số giao dịch năm hiện tại và năm trước chia cho doanh số giao dịch năm trước. Chỉ số này dương phản ánh doanh số giao dịch năm sau cao hơn năm trước, âm phản ánh doanh số giao dịch năm sau thấp hơn năm trước. Chỉ số này càng cao càng chứng tỏ mức độ phát triển của các GDPS của NH.


d. Chi phí đầu tư cho các GDPS

Theo quyết định 657/2003/QĐ-NHNN về việc ban hành quy chế quản lý tài chính của NHNN, các khoản chi gồm: chi hoạt động nghiệp vụ và dịch vụ ngân hàng;



Chi lương, thưởng, Chi hỗ trợ hoạt động đoàn thể, Chi hoạt động quản lý và công cụ; Chi tài sản; Chi dự phòng; Chi khác..

Các khoản chi thuộc khoản mục chi hoạt động nghiệp vụ và dịch vụ NH bao gồm chi cho hoạt động lãi và chi cho hoạt động ngoài lãi, chi cho GDPS thuộc khoản mục chi hoạt động nghiệp vụ và dịch vụ NH và là chi cho hoạt động ngoài lãi. Chi phí đầu tư cho các GDPS phản ánh sự phát triển của các GD này và có mối liên hệ với thu nhập từ GDPS.

e. Thu nhập từ các GDPS

Thu nhập từ các GDPS phản ánh số tiền mà NH thu được từ các hợp đồng phái sinh mà NH ký kết với KH và đối tác. Thu nhập này chủ yếu là các khoản lãi từ chênh lệch giữa giá ký kết hợp đồng và giá giao ngay của tài sản cơ sở tại thời điểm xác nhận thu nhập, ngoài ra thu nhập của các GDPS đến từ các khoản phí giao dịch, phí HĐQC…

Với các NHTM lớn trên thế giới, GDPS là giao dịch có doanh số lớn nhất trong số các hợp đồng NHTM tham gia. Và như thế thu nhập từ các giao dịch này cũng chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng thu nhập của NHTM. Thu nhập từ các GDPS càng tăng cao, tỷ trọng thu nhập phái sinh trong tổng thu nhập càng lớn phản ánh sự phát triển càng mạnh của các giao dịch này.

2.2.2.2. Chỉ tiêu định tính

a. Chất lượng các GDPS

Chất lượng của các GDPS thể hiện qua các yếu tố:

- Sự tin cậy của các giao dịch này đối với KH

- Khả năng dự báo biến động các yếu tố kinh tế tác động đến hợp đồng phái sinh: Tỷ giá, lãi suất…

- Thái độ, phong cách phục vụ, tư vấn của nhân viên NH đối với KH.

- Hiệu quả của GDPS đối với KH và NH trong phòng ngừa rủi ro, tìm kiếm lợi nhuận và thay đổi cơ cấu tài sản.

b. Tính hoàn thiện của sản phẩm

Ngay từ khi ra đời, mỗi một hợp đồng phái sinh đều có sẵn những thuộc tính cơ bản nhất định. Tuy nhiên do đặc điểm các SPPS là khá giống nhau cho dù đó là giao dịch ở thị trường nào trên thế giới nên NH cần luôn hoàn thiện, phát triển các nghiệp vụ này nhằm đem lại những lợi ích lớn nhất cho bản thân và KH. Để đánh giá mức độ hoàn thiện của 1 sản phẩm, NH cần xem xét dưới 2 góc độ: KH và NH.



- Góc độ KH: sản phẩm hoàn thiện là sản phẩm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của KH và tốt hơn đối thủ cạnh tranh, mang lại nhiều lợi ích cho KH.

- Góc độ NH: một sản phẩm hoàn thiện trước hết phải đáp ứng nhu cầu của KH tốt hơn đối thủ cạnh tranh đồng thời phải là sản phẩm mang lại lợi nhuận cho NH, giúp NH hạn chế rủi ro.

2.3. Kinh nghiệm về phát triển GDPS của một số NHTM nước ngoài và bài học cho các NHTM Việt Nam

2.3.1. Tổng quan về thị trường phái sinh thế giới

Lịch sử ra đời thị trường phái sinh thế giới trải qua hàng ngàn năm với các GDPS sơ khai được ghi nhận lần đầu từ thời Hi Lạp cổ đại, ngày nay, thị trường các SPPS ngày càng trở nên quan trọng và rất cần thiết cho các nhà kinh doanh và đầu tư. Trên thực tế, các GDCPS đã phát triển không ngừng cả về quy mô và sự đa dạng. Đây là những cải tiến tài chính rất thành công, cung cấp những công cụ quản lý rủi ro hữu hiệu cũng đồng thời là các công cụ để tìm kiếm lợi nhuận cho các nhà đầu tư tài chính và kinh doanh trên thị trường. Trong điều kiện nền kinh tế tài chính thế giới có nhiều biến động, các số liệu thống kê cho thấy hoạt động trên các TTTC phái sinh cả thị trường tập trung và phi tập trung đều tăng trưởng rất mạnh. Cho đến hết quý 4 năm 2015, khối lượng các GDPS toàn thế giới đã đạt 1400 nghìn tỷ USD, hơn gấp đôi sau 8 năm, doanh số giao dịch trên thị trường phái sinh thế giới cao gấp hơn 10 lần so với doanh số giao dịch thị trường cổ phiếu và trái phiếu.


52


Bảng 2.5:Giá trị hợp đồng và giá trị thị trường của thị trường phái sinh phi tập trung thế giới


Tỷ USD

Giá trị hợp

đồng

Giá trị thị

trường

6 tháng

đầu 2014

6 tháng

cuối 2014

6 tháng

đầu 2015

6 tháng

cuối 2015

6 tháng

đầu 2014

6 tháng

cuối 2014

6 tháng

đầu 2015

6 tháng

cuối 2015

GRAND TOTAL

691,640

628,251

551,702

492,911

17,438

20,848

15,493

14,499

A. Foreign exchange contracts

74,782

75,043

73,607

70,446

1,724

2,936

2,539

2,579

Outright forwards and forex swaps

35,190

36,596

36,699

36,331

572

1,202

932

947

Currency swaps

26,141

24,042

23,566

22,750

939

1,348

1,283

1,345

Options

13,451

14,405

13,342

11,365

213

386

324

287

B. Interest rate contracts

563,290

505,431

434,492

384,025

13,461

15,586

11,062

10,148

FRAs

92,575

80,818

74,633

58,326

126

145

143

114

Swaps

421,273

381,129

319,807

288,634

12,042

13,925

9,796

8,993

Options

49,442

43,484

40,053

37,065

1,292

1,516

1,124

1,042

C. Equity-linked contracts

7,084

6,968

7,544

7,141

678

612

606

495

Forwards and swaps

2,505

2,495

2,801

3,321

199

177

168

147

Options

4,579

4,473

4,743

3,820

479

435

438

348

D. Commodity contracts

2,206

1,869

1,671

1,320

269

318

237

297

Gold

319

323

247

286

32

34

26

75

Other

94

66

61

52

7

7

7

6

Forwards and swaps

1,792

1,481

1,363

982

230

277

205

216

E. Credit default swaps

19,462

16,399

14,594

12,294

635

593

453

421

Single-name instruments

10,845

9,041

8,205

7,183

368

366

278

284

Multi-name instruments

8,617

7,358

6,389

5,110

266

227

175

137

Index products

7,939

6,747

5,909

4,737

F. Unallocated

24,815

22,541

19,794

17,685

671

802

596

558

GROSS CREDIT EXPOSURE”

2,826

3,355

2,870

2,853

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 208 trang tài liệu này.

Phát triển giao dịch tài chính phái sinh tại các ngân hàng thương mại Việt Nam - 8

Nguồn: Statistical release OTC derivatives statistics at end-Dec 2015- BIS


Về giao dịch ngoại hối: Trong giai đoạn 6 tháng đầu năm 2014 đến 6 tháng cuối năm 2015, giá trị hợp đồng nhìn chung có xu hướng giảm. 6 tháng đầu năm 2015 tăng 5.763, 6 tháng cuối 2015 tăng 3.195, 6 tháng đầu 2016 tăng 7.424 so với 6 tháng cuối năm 2015. Trong các GDPS ngoại hối thì GDKH và GDHĐ chiếm tỷ trọng lớn nhất, chiếm khoảng hơn khoảng 46%, rồi đến GDHĐ tiền tệ (khoảng 37%) và cuối cùng là GDQC.

Đối với GDHĐ lãi suất: Giá trị hợp đồng có xu hướng tăng: 6 tháng đầu năm 2013 tăng 14,63% so với 6 tháng cuối năm 2012, 6 tháng cuối năm 2013 tăng 3,56% so với 6 tháng đầu năm 2013. Trong đó, GDHĐ có tỷ lệ tăng mạnh nhất, 6 tháng đầu năm 2013 tăng 56.092 so với 6 tháng cuối năm 2012, 6 tháng cuối năm 2013 tăng

28.340 so với 6 tháng đầu năm 2013. Giá trị hợp đồng nhìn chung là tăng trong khi giá trị thị trường có xu hướng giảm, 6 tháng đầu năm 2014 là 19.038, giảm 5.577 so với cuối năm 2012. Trong đó giảm mạnh nhất là HĐHĐ từ 17.285 vào 6 tháng cuối 2012 xuống còn 12.042 vào 6 tháng đầu 2014 (tức là giảm 5.243).

Trong giai đoạn 2011-2013, giá trị hợp đồng ngoại hối chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng giá trị hợp đồng của thế giới, năm 2011 là 9,45%, năm 2012 là 10,51%, năm 2013 là 10,21 %. Giá trị hợp đồng nhìn chung có xu hướng tăng mạnh, năm 2012 tăng 5.956 so với 2011, năm 2013 tăng 9.671 so với 2012. Trong hợp đồng ngoại hối thì HĐKH và HĐHĐ chiếm tỷ trọng lớn nhất, chiếm khoảng hơn khoảng 46%, rồi đến HĐHĐ tiền tệ (khoảng 34%) và cuối cùng là HĐQC.

Giá trị thị trường của hợp đồng ngoại hối cũng chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng giá trị thị trường của thế giới, năm 2011 chiếm 10,45%, năm 2012 chiếm 8,99%, năm 2013 chiếm 12,06%. Nhìn chung giá trị thị trường của HĐKH có xu hướng giảm không đều: năm 2012 giảm 7,38% so với 2011, năm 2013 tăng 3,99% so với năm 2012 nhưng giảm 3,68% so với năm 2011.Trong đó, HĐHĐ tiền tệ chiếm tỷ trọng lớn nhất, khoảng 50%.

Giá trị hợp đồng lãi suất chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong giá trị hợp đồng của thế giới: năm 2011 chiếm 78%, năm 2012 chiếm 77%, năm 2013 chiếm 82%. Đồng thời giá trị hợp đồng có xu hướng tăng giảm không đều: năm 2012 giảm 70.734 so với 2011, năm 2013 tăng 162.849 so với năm 2013. Trong đó hợp đồng FRAs, năm 2012 tăng 29.919 so với 2011, năm 2013 tăng 29.440 so với 2012. Về hợp đồng Swap,

năm 2012 giảm 92.118 so với 2011, năm 2013 tăng 133.416 so với 2012. Về HĐQCs,

năm 2012 giảm 8.537 so với 2011, năm 2013 giảm 5 so với 2012.

Giá trị thị trường có xu hướng cũng có xu hướng tăng giảm không đều: năm 2012 tăng 4.906 so với 2011, năm 2013 giảm 8,713 so với 2012. Về FRAs, năm 2012

Xem tất cả 208 trang.

Ngày đăng: 28/11/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí