So Sánh Lượng Khách Du Lịch Bắc Ninh Với Vùng Đbsh & Dhđb Giai Đoạn 2005 – 2011

Bảng 2.3. So sánh lượng khách du lịch Bắc Ninh với vùng ĐBSH & DHĐB giai đoạn 2005 – 2011


Tiêu chí

Đơn vị tính

Năm

2005

Năm

2010

Năm

2011

Tổng số khách du lịch

% so với ĐBSH & DHĐB

Lượt khách

%

61176

0,43

196491

0,94

247247

0,77

Khách nội địa

% so với ĐBSH & DHĐB

Lượt khách

%

58100

0,51

188336

1,1

233698

0,89

Khách quốc tế

% so với ĐBSH & DHĐB

Lượt khách

%

3076

0,11

8155

0,21

13549

0,24

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 146 trang tài liệu này.

(Nguồn: Tác giả xử lí số liệu từ [24], [26], [36])

Thực trạng này hoàn toàn không tương xứng với số lượng và mật độ di tích cũng như sự đa dạng và độc đáo của nguồn TNDL ở Bắc Ninh. Đó là do vị trí địa lí Bắc Ninh quá gần với Hà Nội; trên địa bàn tỉnh vẫn có sự chồng chéo về các sản phẩm DL; nguồn nhân lực DL còn hạn chế về trình độ, đặc biệt là đội ngũ hướng dẫn viên DL. Bên cạnh đó, hiện nay một số di tích lịch sử bị xuống cấp, một số lễ hội đã mất đi phần lễ thiêng liêng mà chỉ có phần hội hay vấn đề ô nhiễm ở các làng nghề truyền thống đều là những trở ngại cho sự phát triển DL Bắc Ninh.

Về cơ cấu: Cơ cấu KDL đến Bắc Ninh có sự mất cân đối giữa nguồn khách quốc tế và khách nội địa. Lượng khách quốc tế rất ít chỉ chiếm 5% tổng số khách du lịch đến Bắc Ninh năm 2005. Từ năm 2005 – 2010 KDL quốc tế đến Bắc Ninh cũng chiếm tỉ trọng rất thấp chưa đến 6% trong tổng số KDL đến Bắc Ninh. Thực trạng này cho thấy DL Bắc Ninh vẫn chưa tạo dựng được thương hiệu mạnh đối với KDL nói chung và đặc biệt là nguồn KDL quốc tế. Đây cũng là hạn chế chung của ngành DL Việt Nam khi sản phẩm DL còn bị trùng lập, chất lượng dịch vụ DL còn chưa cao.

Hình 2 6 Cơ cấu khách du lịch đến Bắc Ninh giai đoạn 2005 – 2015 Nguồn Tác 1

Hình 2.6. Cơ cấu khách du lịch đến Bắc Ninh giai đoạn 2005 – 2015


(Nguồn: Tác giả xử lí số liệu từ [24], [26])


Tuy nhiên, sau khi Dân ca quan họ Bắc Ninh được công nhận là Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại vào tháng 9/ 2009, ngành DL Bắc Ninh nói riêng và UBND tỉnh Bắc Ninh đã có nhiều biện pháp bảo tồn, quảng bá giá trị của loại hình nghệ thuật này cùng các giá trị văn hóa khác (làng nghề truyền thống, lễ hội truyền thống, ..) nên đã có sức hút lớn với KDL và đã tạo ra sự cân đối hơn trong cơ cấu mặc dù mức tăng này còn chậm. Đến năm 2015, trong cơ cấu KDL của Bắc Ninh, khách quốc tế chiếm 6,2% và 93,8% là khách nội địa.

a. Khách nội địa

KDL nội địa vẫn là lượng khách chủ yếu của tỉnh, chiếm trên 90% tổng lượng khách đến Bắc Ninh hàng năm và phần lớn là KDL tín ngưỡng, tham quan các di tích lịch sử - văn hóa, làng nghề, trẩy hội. Trong giai đoạn 2005 - 2015 lượng khách nội địa tăng nhanh từ 58.100 lượt khách năm 2005 lên

540.000 lượt khách năm 2015 và gấp 9,3 lần năm 2005.

Hình 2 7 Lượng khách du lịch nội địa đến Bắc Ninh giai đoạn 2005 – 2015 2

Hình 2.7. Lượng khách du lịch nội địa đến Bắc Ninh giai đoạn 2005 – 2015


(Nguồn: Tác giả xử lí số liệu từ [24], [26])


Nguồn KDL nội địa đến Bắc Ninh tăng mạnh từ sau năm 2010. Đó là do địa phương đã tổ chức nhiều hoạt động xúc tiến, đầu tư phát triển DL: Tổ chức chương trình Hội thi hát Quan họ đầu xuân, Về miền Quan họ, Hội chợ thương mại DL, cùng nhiều sự kiện văn hóa, thể thao khác. Sau năm 2014 với chương trình Festival Bắc Ninh 2014 với chủ đề ”Hào khí Bắc Ninh – Kinh Bắc”, lễ hội Hoa anh đào Bắc Ninh tháng 3/2016 đã thu hút hàng nghìn KDL về với miền quê Quan họ.

Thị trường khách nội địa chủ yếu đến từ Hà Nội và các tỉnh Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, chiếm tới 90% tổng số KDL nội địa đến Bắc Ninh do khoảng cách địa lí gần, nằm trên các tuyến giao thông quan trọng kết nối với vùng Thủ đô Hà Nội, giao thông thuận lợi, không cần lưu trú dài ngày. Năm 2015, lượng khách đến từ Hà Nội lớn nhất, chiếm 46% tổng số khách nôi địa và ít nhất là các tỉnh Nam Bộ khác chỉ có 4%.

Bảng 2.4. Cơ cấu khách du lịch nội địa đến Bắc Ninh phân theo thị trường giai đoạn 2006 – 2015

(Đơn vị: %)


TT

Thị trường

2006

2008

2010

2012

2015

1

Hà Nội

45

45

46

46

46

2

Các tỉnh Bắc Bộ khác

20

20

19

20

18

3

Huế - Đà Nẵng

10

10

11

10

12

4

Các tỉnh Bắc Trung Bộ khác

15

15

14

13

14

5

Tp Hồ Chí Minh

5

5

6

6

6

6

Các tỉnh Nam Bộ khác

5

5

4

5

4

(Nguồn: Tác giả xử lí số liệu từ [24], [26])

Mục đích chính của KDL nội địa là DL thuần túy, tham quan và tìm hiểu bản sắc văn hóa vùng Bắc Ninh – Kinh Bắc, chiếm 46% tổng số khách nội địa đến Bắc Ninh năm 2015. KDL nội địa chủ yếu đến Bắc Ninh vào 3 tháng lễ hội đầu năm và các dịp sự kiện văn hóa, thể thao. DL thăm thân chiếm tỷ trọng nhỏ 9%, còn lại là KDL với các mục đích khác và thương mại.

b. Khách quốc tế

Số lượng khách quốc tế đến Bắc Ninh tăng trung bình 29,9 %/năm trong giai đoạn 2005 – 2015; tăng từ 3.076 lượt khách năm 2005 lên 36.000 lượt khách năm 2015 và tăng 32.924 lượt khách quốc tế, gấp 11,7 lần năm 2005. Đặc biệt lượng khách quốc tế đến Bắc Ninh thời kì 2011 – 2015 tăng nhanh hơn thời kì 2005 – 2010 với tốc độ tăng trung bình 35%/ năm.

Với chính sách phát triển DL coi trọng thị trường KDL quốc tế bằng cách đầu tư cơ sở vật chất kĩ thuật kết hợp với nâng cao chất lượng nhân lực DL, xây dựng các tour DL mới phù hợp với thị hiếu của KDL nên lượng KDL quốc tế đến Bắc Ninh gia tăng nhanh cả về số lượng và thị phần [Phụ lục 06], [Phụ lục 07], [Phụ lục 08].

Bảng 2.5. Lượng khách du lịch quốc tế đến Bắc Ninh giai đoạn 2005 – 2015


a.


Năm

Số khách quốc tế

(lượt khách)

% tăng so với cùng kì

năm trước

2005

3076

39,8

2006

4500

46,3

2007

5559

23,5

2008

6971

25,4

2009

7796

11,8

2010

8155

4,6

2011

13549

66,1

2012

16500

21,8

2013

22.000

33,3

2014

28.000

27,3

2015

36.000

28,6

(Nguồn: [24], [26])

Ở Bắc Ninh, khách quốc tế phần lớn là khách vãng lai đạt 50 – 60% giai đoạn 2005 – 2015. Hiện nay, số lượng khách lưu trú có xu hướng tăng do Bắc Ninh tích cực tổ chức các sự kiện văn hóa, thể thao: Về miền Quan họ, Festival Bắc Ninh 2014; lễ hội Hoa anh đào Bắc Ninh tháng 3 năm 2016 được UBND tỉnh Bắc Ninh, Hiệp hội văn hóa Quốc tế Nhật Bản và Công ty Cổ phần tiến bộ Quốc tế AIC tổ chức tại Trung tâm Văn hóa Kinh Bắc; ...

Khách quốc tế đến Bắc Ninh với mục đích chủ yếu là tham quan, tìm hiểu di tích lịch sử - văn hóa, nghiên cứu giá trị văn hóa tại các di tích, tìm hiểu và thưởng thức di sản Dân ca Quan họ Bắc Ninh, tìm hiểu các sản phẩm thủ công mỹ nghệ,... Vì thế, KDL thuần túy chiếm 46% tổng du khách quốc tế đến Bắc Ninh.

30%

46%

9%

15%

Du lịch thuần túy Thương mại Thăm thân

Mục đích khác

Hình 2.8. Cơ cấu khách du lịch quốc tế đến Bắc Ninh phân theo mục đích chuyến đi năm 2015

(Nguồn: Tác giả xử lí số liệu từ [24], [26])


Thị phần KDL quốc tế chủ yếu đến từ khu vực Đông Nam Á do đây là vùng có nền văn hóa mang nhiều nét tương đồng với văn hóa Việt Nam nói chung và văn hóa Bắc Ninh nói riêng nên có sức hút lớn đối với du khách, đặc biệt là nguồn khách từ các quốc gia: Mi - an- ma, Thái Lan, Lào, ... nhưng hiện nay có xu hướng giảm còn 56% tổng số khách quốc tế đến Bắc Ninh năm 2015. KDL từ khu vực Bắc Mỹ chiếm tỷ lệ nhỏ nhưng có xu hướng tăng lên từ 10% năm 2006 lên 20% năm 2015.

Bảng 2.6. Cơ cấu thị trường khách quốc tế đến Bắc Ninh giai đoạn 2006 – 2015

(Đơn vị: %)


Năm

Thị trường

2006

2010

2015

Bắc Mỹ

10

17

20

Đông Nam Á

60

61

56

Các quốc tịch khác

30

22

24

(Nguồn: [24], [26])

Sự thay đổi cơ cấu nguồn khách trên cho thấy DL Bắc Ninh đã tạo được sản phẩm độc đáo hấp dẫn ngay cả đối với thị trường KDL khó tính như ở Bắc Mỹ.

Qua thực trạng trên, có thể nhận thấy KDL nội địa vẫn là thị trường khách chính đến Bắc Ninh, chiếm trên 90% tổng số KDL. Khách nội địa có sự tăng trưởng khá đều qua các năm và ít có biến động mạnh như khách quốc tế. Khách du lịch đến Bắc Ninh chủ yếu trong 3 tháng đầu xuân và một phần vào mùa hè, chiếm khoảng 60% tổng số khách. Đó là do Bắc Ninh có nhiều di tích lịch sử - văn hóa, nhiều lễ hội truyền thống, làng nghề, … nên lượng khách du lịch đi lễ đầu năm để cầu may mắn, đi trẩy hội xuân rất đông. Vào mùa hè, DL biển đảo ở Hải Phòng, Quảng Ninh rất phát triển, mà Bắc Ninh lại nằm trên tuyến DL quan trọng của vùng ĐBSH & DHĐB, nối trung tâm DL Hà Nội với vùng duyên hải phía đông (Hải Phòng, Quảng Ninh).

2.2.1.2. Mức chi tiêu và ngày lưu trú trung bình

a. Ngày khách lưu trú trung bình

Số ngày khách quốc tế và khách nội địa ở các cơ sở lưu trú trên địa bàn Bắc Ninh tương đối ngắn, trung bình chỉ khoảng 0,9 - 1,4 ngày. Nguyên nhân chủ yếu ở đây là do Bắc Ninh tương đối gần với Hà Nội, Hải Phòng và Quảng Ninh nên khách du lịch đi từ Hà Nội thường chỉ đến tham quan các điểm DL ở Bắc Ninh và trở về Hà Nội hoặc đến các tỉnh Hải Phòng, Quảng Ninh.

Mặt khác, các dịch vụ phục vụ DL về ăn uống, vui chơi giải trí còn thiếu và chưa phát triển đồng bộ, khoảng cách giữa các điểm DL gần nhau nên KDL có thể đi tham quan nhiều địa điểm trong thời gian ngắn. Vì thế, KDL ở Bắc Ninh chủ yếu là khách vãng lai trong tour DL Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh.

b. Mức chi tiêu của khách du lịch

Theo kết quả điều tra chi tiêu của KDL tại một số điểm DL và khách sạn trên địa bàn Bắc Ninh năm 2015. Tuy nhiên, do số ngày khách lưu trú lại Bắc Ninh ngắn nên mức độ chi tiêu của KDL còn thấp hơn so với một số tỉnh, thành phố lân cận: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh.

- KDL quốc tế là 76 USD (khoảng 1,6 triệu VND/ ngày/ người). Trong đó, khách quốc tế chi 500.000VND cho dịch vụ lưu trú; 650.000VND cho ăn uống; 220.000VND cho vận chuyển đi lại; 230.000VND cho hoạt động tham quan, ...

- KDL nội địa chi 24 USD (khoảng 500.000 VND/ ngày/ người). Trong đó, chi trung bình 180.000 VND cho dịch vụ lưu trú; 270.000 VND cho ăn uống; còn lại là cho các hoạt động khác [26].

2.2.1.3. Doanh thu du lịch

Lượng KDL đến Bắc Ninh tăng nhanh và thời gian lưu trú, nhu cầu sử dụng các loại hình dịch vụ DL cũng tăng theo đã góp phần tăng thêm nguồn thu nhập DL cho địa phương. Năm 2015, doanh thu ngành DL đạt 382 tỷ đồng, gấp 8,2 lần doanh thu năm 2005.

Hình 2 9 Doanh thu du lịch Bắc Ninh giai đoạn 2005 – 2015 Nguồn Tác giả xử lí 3

Hình 2.9. Doanh thu du lịch Bắc Ninh giai đoạn 2005 – 2015

(Nguồn: Tác giả xử lí số liệu từ [24], [26])

Về cơ cấu, doanh thu từ dịch vụ ăn uống chiếm tỉ trọng cao nhất nhưng đang có xu hướng giảm. Doanh thu từ dịch vụ lưu trú, vận chuyển khách, bán hàng hóa, lữ hành những năm gần đây cũng tăng nhanh. Hiện nay, doanh thu từ lưu trú có tỷ trọng cao nhất, chiếm trên 35 % tổng doanh thu du lịch; tiếp đến là doanh thu từ ăn uống; vui chơi giải trí, vận chuyển hành khách, … Điều đó cho thấy các dịch vụ DL ở Bắc Ninh đã đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của KDL.

Xem tất cả 146 trang.

Ngày đăng: 15/04/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí