Định Hướng Và Giải Pháp Phát Triển Du Lịch Ở Tỉnh Bắc Ninh Đến Năm 2030

lễ hội, làng nghề truyền thống, ... Đó chính là yếu tố thúc đẩy KDL đến Bắc Ninh để tham quan trải nghiệm hay nghiên cứu tìm hiểu sâu hơn về các giá trị văn hóa lịch sử truyền thống này. Hội nhập, giao lưu và việc khai thác bản sắc văn hóa truyền thống nếu không được phát triển đúng cách sẽ khiến cho các giá trị văn hóa bị mai một, mất dần bản sắc truyền thống.

DL Bắc Ninh đang phát triển trong thế cạnh tranh rất lớn. Trước hết là với một số địa phương như: Hải Dương, Vĩnh Phúc, Bắc Giang trong điều kiện DL Bắc Ninh còn phát triển ở mức thấp, hình ảnh DL Bắc Ninh nói chung còn mờ nhạt, sản phẩm DL còn đơn điệu và chưa phát huy được hết những tiềm năng đặc thù của địa phương.

Ngoài ra, DL Bắc Ninh cũng đang đứng trước thách thức lớn về sự xuống cấp của tài nguyên, môi trường DL mà trong đó tình trạng chồng chéo trong quản lý là một bất cập lớn. Điều này có thể dễ dàng nhận thấy ở sự xuống cấp của nhiều điểm di tích lịch sử - văn hoá, sự suy giảm cảnh quan, đa dạng sinh học ở các khu tự nhiên do hoạt động khai thác không được quản lý và tình trạng chồng chéo giữa quy hoạch DL với quy hoạch khai thác vật liệu xây dựng; cảnh quan bị xâm hại, ..

Tiểu kết chương 2

Bắc Ninh là một vùng đất văn hiến có bề dày truyền thống văn hóa lâu đời. Nơi đây được coi là “xứ sở của lễ hội”, “mảnh đất trăm nghề”, “quê hương của nhiều thủy tổ”, là mảnh đất của truyền thống khoa bảng, đặc biệt là di sản văn hóa phi vật thể của nhân loại - dân ca Quan họ Bắc Ninh, ... Đó chính là nguồn TNDL hấp dẫn, thu hút sự quan tâm của KDL.

Quá trình hội nhập đã và đang tạo ra nhiều cơ hội mới cho ngành DL tỉnh Bắc Ninh phát triển cả về số lượng và chất lượng. Việc khai thác thế mạnh về văn hóa truyền thống trong phát triển DL ở Bắc Ninh góp phần quảng bá hình ảnh DL – một Bắc Ninh thân thiện, mến khách và giàu bản sắc văn hóa đến du khách, đem lại nguồn thu đáng kể cho nhân dân và góp phần bảo tồn, phát huy những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc. Tuy nhiên, hoạt động DL vẫn

còn nhiều hạn chế về lao động; cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ du lịch thiếu đồng bộ; hoạt động marketing xúc tiến quảng bá DL chưa phát triển, ... nên so với các địa phương trong vùng thì DL Bắc Ninh còn chiếm vị trí nhỏ trong bức tranh DL vùng ĐBSH & DHĐB .Vì thế đòi hỏi sự quan tâm đầu tư hơn nữa về mọi mặt và sự tham gia tích cực của người dân địa phương cũng như các cấp ủy để nâng cao hiệu quả DL.

Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH Ở TỈNH BẮC NINH ĐẾN NĂM 2030

3.1. CƠ SỞ ĐỂ ĐƯA RA CÁC GIẢI PHÁP

3.1.1. Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030

3.1.1.1. Mục tiêu phát triển

Trong quy hoạch tổng thể phát triển DL Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã xác định một số nội dung quan trọng sau:

a. Mục tiêu tổng quát

Đến năm 2020, DL cơ bản trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, có tính

chuyên nghiêp

với hê ̣ thống cơ sở vât

chất - kỹ thuât

đồng bô,

hiên

đaị; sản

phẩm DL có chất lương cao, đa dạng, có thương hiêụ , mang đâm bản sắc văn

hoá dân tộc, cạnh tranh được với các nước trong khu vực và thế giới. Đến năm 2030, Viêṭ Nam trở thành quốc gia có ngành DL phát triển.

b. Mục tiêu cụ thể

- Về tổ chức lãnh thổ: Phát triển 7 vùng DL với những sản phẩm đặc trưng theo từng vùng; 46 khu DL quốc gia; 41 điểm DL quốc gia; 12 đô thị DL và một số khu, điểm DL quan trọng khác tạo động lực thúc đẩy phát triển DL cho các vùng và cả nước.

- Về các chỉ tiêu phát triển ngành:

+ KDL: Năm 2020 thu hút 10,5 triệu lượt khách quốc tế, phục vụ 47,5 triệu lượt khách nội địa; tăng trưởng khách quốc tế là 7%/năm, nội địa là 5,1%/năm. Đến năm 2030 thu hút 18 triệu lượt khách quốc tế và 71 triệu lượt khách nội địa; tăng trưởng tương ứng 5,2% và 4,1%/năm.

+ Tổng thu từ KDL: Năm 2020 đạt 372 nghìn tỷ đồng, tương đương 18,5 tỷ USD, đến năm 2030 đạt 708 nghìn tỷ đồng, tương đương 35,2 tỷ USD.

+ Đóng góp của DL trong GDP: Năm 2020, du lịch chiếm 7% tổng GDP

cả nướ c và năm 2030, chiếm 7,5%.

+ Số lượng cơ sở lưu trú: Năm 2020 có 580.000 buồng; năm 2030 co

900.000 buồng.


+ Chỉ tiêu việc làm: Năm 2020 là 2,9 triêu

(trong đó 870 nghìn lao đông

trưc

tiếp), năm 2030 là 4,7 triệu (trong đó 1,4 triệu lao động trực tiếp).

+ Nhu cầu đầu tư: Nhu cầu vốn đầu tư cho giai đoạn 2011 - 2015 là 18,5

tỷ USD; giai đoạn 2015 - 2020 là 24 tỷ USD và 2020 - 2030 là 26,5 tỷ USD.

- Về văn hóa: Góp phần bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa Việt Nam; phát triển thể chất, nâng cao dân trí và đời sống văn hoá tinh thần cho nhân dân, tăng cường đoàn kết, hữu nghị, tinh thần tư ̣ tôn dân tộc.

- Về an sinh - xã hội: Tạo thêm nhiều việc làm cho xã hội, góp phần giảm nghèo, đảm bảo an sinh và giải quyết các vấn đề xã hội.

- Về môi trường: Phát triển DL “xanh”, gắn hoaṭ đông DL với gìn giữ và phát huy các giá trị tài nguyên và bảo vệ môi trường. Đảm bảo môi trườ ng DL

là yếu tố hấp dân

DL.

, quyết định chất lươn

g, giá tri ̣thụ hưởng DL và thương hiêu


- Về an ninh quốc phòng: Góp phần khẳng định và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia, giữ vững an ninh, trật tự và an toàn xã hội [35].

3.1.1.2. Quan điểm phát triển du lịch

- Phát triển DL trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; DL chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong cơ cấu GDP, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.

- Phát triển DL theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, có trọng tâm, trọng điểm; chú trọng phát triển theo chiều sâu đảm bảo chất lượng và hiệu quả, khẳng định thương hiệu và khả năng cạnh tranh.

- Phát triển đồng thời cả DL nôi

đia

và DL quốc tế; chú trọng DL quốc

tế đến; tăng cường quản lý DL ra nước ngoài.

- Phát triển DL bền vững gắn chặt với việc bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc; giữ gìn cảnh quan, bảo vệ môi trường; bảo đảm an ninh,

quốc phòng, trât tư ̣ an toàn xã hôị ; đảm bảo hài hòa tương tác giữa khai thác

phát triển DL với bảo vệ giá trị tài nguyên tự nhiên và nhân văn.

- Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động mọi nguồn lực cả trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển DL; phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế quốc gia về yếu tố tự nhiên và văn hóa dân tộc, thế mạnh đặc trưng các vùng, miền trong cả nước; tăng cường liên kết phát triển DL [35].

3.1.2. Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011

– 2020 và định hướng đến năm 2030

Quy hoạch tổng thể phát triển DL Bắc Ninh giai đoạn 2011-2020 và định hướng đến năm 2030 đã xác định mục tiêu phát triển DL của tỉnh là: Đưa Bắc Ninh trở thành một trong những trung tâm DL văn hóa lớn của vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng và của cả nước. Tập trung khai thác có hiệu quả các tiềm năng, thế mạnh để phát triển DL trở thành ngành kinh tế quan trọng, góp phần vào tăng trưởng kinh tế - xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng dần tỷ trọng GDP DL, dịch vụ; hỗ trợ các ngành kinh tế khác phát triển, đảm bảo nguồn lực quan trọng phát triển đô thị Bắc Ninh trong tương lai [24].

Trên cơ sở mục tiêu đó, ngành DL Bắc Ninh đã đưa ra một số định hướng phát triển DL như sau:

3.1.2.1. Định hướng phát triển du lịch theo ngành

a. Định hướng một số chỉ tiêu về DL

Việc nghiên cứu dự báo một mặt có tính đến bối cảnh phát triển chung của cả nước như Việt Nam vừa trở thành thành viên ASEAN, Mỹ vừa bãi bỏ lệnh cấm vận và thiết lập ngoại giao với Việt Nam, lượng KDL quốc tế đến Việt Nam đang gia tăng rất nhanh...; mặt khác cũng tính đến những yếu tố đặc thù của Bắc Ninh nói riêng. Có thể dự báo số KDL đến Bắc Ninh trong giai đoạn 2020 – 2030 sẽ đạt 7,6 triệu lượt khách năm 2030.

Bảng 3.1. Dự báo khách du lịch đến Bắc Ninh giai đoạn 2020 - 2030

Chỉ tiêu

Năm 2020

Năm 2030


Khách quốc tế

Tổng số lượt khách (ngàn)*

80,00

390,00

Ngày lưu trú trung bình

1,70

2,00

Tổng số ngày khách (ngàn)

137,30

778,00


Khách nội địa

Tổng số lượt khách (ngàn)*

1.650,00

7.290,00

Ngày lưu trú trung bình

1,80

2,20

Tổng số ngày khách (ngàn)

2.965

16.022

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 146 trang tài liệu này.

Phát triển du lịch tỉnh Bắc Ninh trong thời kì hội nhập - 12

Loại khách

Ghi chú: * Bao gồm cả khách vãng lai 40 – 15% thời kì 2011 - 2030

(Nguồn: [24])

Căn cứ vào mức chi tiêu trung bình của KDL đã được dự báo trong Chiến lược phát triển DL Việt Nam thời kỳ 2010 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 và Quy hoạch tổng thể phát triển DL Vùng Bắc Bộ đến năm 2020, trên cơ sở tham khảo dự báo mức chi tiêu trung bình/ ngày của một số địa phương lân cận (Bắc Giang, Hải Dương) cũng như mức độ phát triển các dịch vụ DL chất lượng ngày càng cao tại Bắc Ninh, dự kiến mức độ chi tiêu của KDL đến Bắc Ninh trong những năm tới như bảng 3.2

Bảng 3.2. Dự báo chi tiêu của khách du lịch đến bắc Ninh giai đoạn 2016 – 2030

(Đơn vị: USD/ ngày, 1 USD = 22.200 VNĐ theo giá hiện hành)


Giai đoạn/ Loại khách

2016 - 2020

2021 – 2030

Khách quốc tế

120

150

Khách nội địa

50

60

(Nguồn: [24])

Căn cứ vào căn cứ vào tổng số lượt khách đến Bắc Ninh (cả quốc tế và nội địa), căn cứ vào số ngày lưu trú trung bình và mức chi tiêu như trên, tổng

thu nhập DL của Bắc Ninh đến năm 2030 dự báo sẽ đạt 164.700 nghìn USD năm 2020 và lên 1.078.010 nghìn tỷ USD năm 2030.

Bảng 3.3. Dự báo doanh thu du lịch tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2020 – 2030

(Đơn vị: Nghìn USD1 USD = 22.200 VNĐ theo giá hiện hành)


Chỉ tiêu

Năm 2020

Năm 2030

Thu nhập từ du lịch quốc tế

16.480

116.670

Thu nhập từ du lịch nội địa

148.220

961.340

Tổng cộng

164.700

1.078.010

(Nguồn: [24])

b. Định hướng phát triển sản phẩm du lịch

Dựa vào nét đặc thù về nguồn TNDL của tỉnh, những loại hình DL chủ yếu của tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới gồm: DL văn hóa, DL làng nghề, DL vui chơi giải trí – thể thao, DL công vụ, DL mua sắm. Từ đó xác định các sản phẩm DL đặc thù cần tập trung xây dựng, phát triển trong giai đoạn 2011 – 2030 nhằm góp phần tạo bước phát triển đột phá về DL bao gồm (xếp theo thứ tự ưu tiên) đó là:

- Khu DL Làng quê miền Quan họ tại xã Hòa Long (thành phố Bắc Ninh) với loại hình DL nghỉ dưỡng, sinh thái làng quê; là sự trải nghiệm và khám phá các giá trị văn hóa làng quê vùng Kinh Bắc. Đặc biệt là thưởng thức nghệ thuật chơi Quan họ và cuộc sống thường ngày của các bọn Quan họ. Việc phát triển sản phẩm DL đặc thù này còn góp phần tích cực đối với công tác bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc.

- Khu vui chơi giải trí – thể thao Đền Đầm (Từ Sơn): Đạt tầm cỡ khu vực nhằm đáp ứng nhu cầu về vui chơi giải trí, nghỉ cuối tuần của thị trường du lịch Hà Nội và các tỉnh vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng.

- Khu DL Làng quê Việt Vạn Ninh (Gia Bình): Với loại hình DL cộng đồng nghỉ tại nhà dân (Homestay), gắn với các chương trình tour du khảo đồng quê và tuyến DL đường sông (sông Đuống). Trong tương lai còn gắn kết với Khu DL - đô thị Rồng Việt (Gia Bình) nhằm biến khu vực này thành cụm DL quan trọng nhất trong không gian DL phía Đông tỉnh Bắc Ninh.

- Khu DL sinh thái tâm linh Phật Tích (Tiên Du): Với loại hình DL sinh thái và tâm linh, phát triển trên cơ sở mở rộng không gian chùa Phật Tích gắn kết với khu sinh thái rừng phụ cận (Núi Lạn Kha - Tiên Du) có tính đến kết nối với khu Lăng Kinh Dương Vương - Chùa Bút Tháp - Chùa Dâu.

- Khu DL văn hóa - lễ hội đền Bà Chúa Kho (TP. Bắc Ninh): Đạt tầm vóc là lễ hội tín ngưỡng cấp quốc gia.

- Không gian lễ hội Lim (Tiên Du): Với loại hình DL trải nghiệm và hiểu được những giá trị văn hóa phong phú của di sản Dân ca quan họ Bắc Ninh. Tuy nhiên cần nghiên cứu phát triển không gian này trong mối tương quan với Khu DL làng quê miền quan họ (làng Diềm) trên địa bàn trọng điểm TP. Bắc Ninh và phụ cận nhằm tránh những hoạt động trùng lặp.

- Xây dựng khu DL - vui chơi giải trí - thể thao hiện đại quy mô vùng tại núi Dạm (TP. Bắc Ninh) với loại hình DL vui chơi giải trí - thể thao hiện đại quy mô cấp vùng; DL sinh thái rừng cảnh quan; DL tín ngưỡng.

- Các chương trình tour du khảo đồng quê và tuyến DL dọc sông Đuống từ đền Cao Lỗ Vương đến lăng Kinh Dương Vương.

- Khu DL - đô thị Rồng Việt (Gia Bình): Là khu DL vui chơi giải trí và mua sắm không chỉ của Bắc Ninh mà còn của toàn vùng.

- Khu DL lịch sử chiến tuyến Như Nguyệt: Với loại hình DL trải nghiệm chiến trường lịch sử chống quân Tống.

- Khu DL đền và Lăng Kinh Dương Vương (Thuận Thành): Là điểm nhấn của toàn bộ khu vực không gian huyện Thuận Thành, là điểm hành hương về với Tổ tiên nước Việt.

Xem tất cả 146 trang.

Ngày đăng: 15/04/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí