Một Số Giải Pháp Phát Triển Du Lịch Tỉnh Bắc Ninh Trong Thời Kì Hội Nhập

b. Định hướng phát triển thị trường du lịch

Dựa vào nét đặc thù về nguồn TNDL, tâm lý và sở thích của các thị trường KDL, ngành DL của tỉnh đã xây dựng một số sản phẩm DL tương ứng với các thị trường cơ bản sau:

- Thị trường nước ngoài gồm: Thị trường Trung Quốc (bao gồm cả Đài Loan, Hồng Kông); Thị trường Nhật Bản; Thị trường Hàn Quốc; Thị trường các nước khu vực ASEAN; Thị trường khu vực Bắc Mỹ, đặc biệt là thị trường Mỹ và Thị trường các nước trong khối EU, đặc biệt là Pháp.

- Thị trường trong nước gồm: Thị trường Bắc Bộ, đặc biệt là Hà Nội; Thị trường các đô thị khu vực miền Trung; Thị trường KDL từ TP. Hồ Chí Minh và các đô thị lớn phía Nam.

3.1.2.2. Định hướng phát triển du lịch theo lãnh thổ

Căn cứ vào việc phân tích các yếu tố có liên quan đến mức độ thuận lợi đối với phát triển DL, ngành DL tỉnh Bắc Ninh đã xác định có 2 không gian DL chính:

a. Không gian du lịch TP. Bắc Ninh - Từ Sơn - thị trấn Hồ (Thuận Thành)

Đây là không gian DL quan trọng nhất của Bắc Ninh, chi phối các hoạt động đầu tư phát triển, quản lí nhà nước cũng như điều phối luồng KDL của tỉnh. Không gian này bao gồm TP. Bắc Ninh, thị xã Từ Sơn và một phần không gian các huyện phụ cận: Yên Phong, Quế Võ, Tiên Du và Thuận Thành. Trong đó TP. Bắc Ninh đóng vai trò trung tâm của không gian DL này đồng thời là trung tâm của DL tỉnh Bắc Ninh.

Các sản phẩm DL chủ yếu gồm: Tham quan tìm hiểu di sản văn hóa Quan họ Bắc Ninh; tìm hiểu các giá trị văn hóa, lịch sử; du lịch lễ hội; tham quan tìm hiểu về các danh nhân (danh nhân dân tộc, địa phương), tham quan làng nghề; DL nghỉ dưỡng vùng làng quê Quan họ; DL hội nghị - hội thảo (MICE); DL cuối tuần, du lịch - vui chơi giải trí gắn với đô thị; DL quá cảnh trên Quốc lộ 18 và Tỉnh lộ 283, tham quan cảnh quan sông nước (sông Cầu đoạn Bắc Ninh

- làng Quan họ Diềm) và DL sinh thái (núi Bàn cờ gắn với chùa Dạm; núi chè gắn với chùa Phật Tích).

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 146 trang tài liệu này.

b. Không gian du lịch phía Đông theo dải sông Đuống

Các loại hình DL chủ yếu ở không gian DL này là: DL sinh thái làng quê, DL đường sông (sông Đuống), DL cuối tuần và vui chơi giải trí núi Thiên Thai, DL làng nghề, DL nghiên cứu tìm hiểu các giá trị văn hóa - lịch sử, DL quá cảnh trên Quốc lộ 18.

Phát triển du lịch tỉnh Bắc Ninh trong thời kì hội nhập - 13

Trong tương lai, khi giao thông đường sông phát triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi để KDL từ Hà Nội và khu vực phụ cận tiếp cận trực tiếp khu vực này và nối tour với các tuyến điểm DL khác của trung tâm DL Hà Nội và phụ cận.

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH BẮC NINH TRONG THỜI KÌ HỘI NHẬP

3.2.1. Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch đặc thù gắn với đa dạng hóa sản phẩm du lịch

Để tăng mức độ hấp dẫn của điểm đến Bắc Ninh và nâng cao tính cạnh tranh, DL Bắc Ninh cần chú trọng xây dựng sản phẩm DL đặc thù của địa phương. Đây được xem là giải pháp quan trọng tạo sự bứt phá của DL Bắc Ninh trong giai đoạn phát triển đến năm 2020. Tỉnh Bắc Ninh đã xác định được các sản phẩm DL đặc thù gắn với Di sản văn hóa phi vật thể dân ca Quan họ Bắc Ninh và một số điểm di tích, lễ hội nổi tiếng nhằm góp phần tạo bước phát triển đột phá về DL.

Ngoài sản phẩm DL đặc thù, tỉnh Bắc Ninh cần tiếp tục đầu tư phát triển các sản phẩm DL bổ trợ. Các sản phẩm bổ sung này vừa có tác dụng nâng cao sức cạnh tranh, sức hấp dẫn của sản phẩm đặc thù còn có tác dụng thu hút thêm các thị trường khách mới, nhằm đa dạng hóa thị trường khách, đảm bảo tính bền vững, ổn định, tăng cường khả năng chống đỡ với các diễn biến phức tạp của thị trường DL (khủng hoảng kinh tế, thiên tai, dịch bệnh, ...).

3.2.2. Giải pháp về tăng cường công tác xúc tiến và quảng bá du lịch

Hoạt động tuyên truyền, quảng bá trong DL là rất quan trọng nên Sở văn hóa, thể thao và DL Bắc Ninh cũng như các tổ chức, các doanh nghiệp lữ hành

đặc biệt coi trọng. Việc quảng bá sản phẩm DL của địa phương được thực hiện khá đồng bộ trên cả 4 kênh thông tin, bao gồm:

- Kênh 1: Các phương tiện thông tin đại chúng (đài, báo địa phương, TW hoặc đài báo tỉnh bạn) thông qua ký kết, hợp tác phát triển DL.

- Kênh 2: Qua các tập gấp, tờ rơi, sách và các ấn phẩm khác và các biển quảng cáo cỡ lớn được đặt tại các trọng điểm giao thông.

- Kênh 3: Thông qua các văn phòng đại diện trong nước và nước ngoài, thông qua mở rộng lễ hội lớn hoặc tổ chức các sự kiện DL.

- Kênh 4: Quảng bá qua công nghệ tin học như mở Website của đại phương. Nổi bật nhất là việc tổ chức các sự kiện văn hóa trong đợt hưởng ứng

Năm DL quốc gia Đồng bằng sông Hồng 2013, ngành Văn hóa tỉnh Bắc Ninh đã tổ chức 18 hoạt động: Hội chợ Thương mại - Du lịch Bắc Ninh 2013, chương trình nghệ thuật Về miền Quan họ; triển lãm ảnh nghệ thuật toàn quốc và tham gia cuộc thi nhiếp ảnh toàn quốc chủ đề “Khám phá văn minh sông Hồng”; biểu diễn và quảng bá dân ca Quan họ Bắc Ninh, hội chợ DL Đồng bằng sông Hồng; tham dự liên hoan nghệ thuật quần chúng đồng bằng sông Hồng; tham gia hội thảo “Liên kết phát triển vùng DL đồng bằng sông Hồng”, ... Điều này đã góp phần đưa hình ảnh DL Bắc Ninh thân thiện đến với KDL, tạo cho họ hứng thú muốn đến Bắc Ninh trải nghiệm các giá trị văn hóa truyền thống.

3.2.3. Giải pháp đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch

Vấn đề xây dựng và tổ chức hoạt động ở các cơ sở đào tạo về trình độ quản lý và nghiệp vụ DL tại Bắc Ninh rất cần thiết, bao gồm cả việc xây dựng trường cao đẳng DL Bắc Ninh. Vì thế, tỉnh cần quan tâm đưa dự án thành lập trường cao đẳng DL Bắc Ninh vào dự án quy hoạch xây dựng các cơ sở đào tạo tại địa phương và dành quỹ đất cho trường. Sở nội vụ bố trí biên chế để tuyển cán bộ viên chức giảng dạy DL của trường.

Bên cạnh việc đào tạo cán bộ ngành tại các trường nghiệp vụ ở Hà Nội, Bắc Ninh cần khuyến khích doanh nghiệp tham gia chương trình đào tạo nguồn nhân lực DL, tổ chức các khóa đào tạo tại chỗ nhằm nhanh chóng cung cấp nguồn nhân lực DL đáp ứng nhu cầu trước mắt.

Ngoài nhiệm vụ đào tạo nghiệp vụ, các chương trình về nhận thức DL cũng cần được lồng ghép trong chương trình giáo dục phổ thông tại địa phương nhằm tạo sự chuẩn bị bước đầu cho sự tham gia trong tương lai của các thế hệ mai sau trong hoạt động DL.

3.2.4. Giải pháp xây dựng hình ảnh du lịch mang thương hiệu Bắc Ninh

Để có thể phát huy tối đa tiềm năng và mang lại nguồn thu tương xứng, DL Bắc Ninh cần có chiến lược xây dựng thương hiệu điểm đến rõ ràng, dài hạn nhằm tạo sức bật cho ngành công nghiệp không khói quan trọng này.

Theo các chuyên gia về hoạt động DL, để xây dựng và quảng bá thành công thương hiệu du lịch Bắc Ninh trên thị trường DL, ngành DL cần có chiến lược xây dựng hình ảnh DL dựa trên nền tảng văn hoá và các tiềm năng lịch sử, tự nhiên, KT - XH để khẳng định thương hiệu.

Trong đó, ngành DL cần mạnh dạn thúc đẩy quảng bá thương hiệu DL Bắc Ninh tại các hội chợ, hội nghị, hội thảo DL có tính chuyên nghiệp cả trong và ngoài nước. Đồng thời, ngành cần huy động mọi cấp, mọi ngành và mọi tầng lớp nhân dân tham gia vào hoạt động tiếp thị, quảng bá một hình ảnh Bắc Ninh giàu truyền thống nhưng năng động và đầy sức bật để khẳng định vị thế của thương hiệu DL Bắc Ninh. Những nỗ lực định vị điểm đến của DL Bắc Ninh được thể hiện thông qua các chương trình xúc tiến DL, các hoạt động quảng bá nổi bật nhất là chương trình “Về miền Quan họ” tổ chức định kỳ hàng năm.

3.2.5. Giải pháp về đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ và hợp tác quốc tế

DL Bắc Ninh chỉ có thể nâng cao vị thế của mình khi đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ phục vụ công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực DL, xây dựng các chiến lược về thị trường - sản phẩm DL, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm DL đảm bảo các chỉ tiêu đã đề ra trong quy hoạch, tiến tới công nghiệp hóa và hiện đại hóa ngành DL. Ngoài ra, cần có chính sách khuyến khích và đầu tư thích đáng từ ngân sách Nhà nước (đặc biệt là nguồn Ngân sách dành cho nghiên cứu khoa học thông qua Sở Khoa học - Công nghệ

Bắc Ninh) cho công tác nghiên cứu khoa học công nghệ trong ngành DL nhằm thu hút khả năng và trí tuệ của các nhà chuyên môn, các nhà khoa học trong và ngoài ngành DL để phục vụ cho sự nghiệp phát triển DL Bắc Ninh.

Khuyến khích ứng dụng khoa học - công nghệ, kết hợp với việc nâng cao ý thức của KDL nhằm các mục tiêu tiết kiệm năng lượng, nước sạch, hạn chế rác thải, ... góp phần bảo vệ môi trường như việc xây dựng và khuyến khích áp dụng mô hình "khách sạn xanh"

Hướng dẫn, khuyến khích và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp DL trực tiếp tham gia nghiên cứu khoa học để phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao; nghiên cứu để nâng cao năng lực cạnh tranh lành mạnh trên thị trường.

Tăng cường tính chủ động trong việc hội nhập và hợp tác quốc tế nhằm tranh thủ nguồn lực bên ngoài, tăng nguồn khách, nguồn vốn đầu tư và kinh nghiệm góp phần đảm bảo thực hiện các chỉ tiêu đã đề ra trong điều chỉnh quy hoạch.

3.2.6. Giải pháp về liên kết vùng, liên kết quốc tế

Trong bối cảnh hội nhập hiện nay, Bắc Ninh cần đẩy mạnh hợp tác với các tỉnh lân cận nhằm hình thành các tuyến DL nội vùng, tuyến DL chuyên đề có hiệu quả cao.

Bắc Ninh có thể liên kết để khai thác lợi thế DL của vùng với Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh để thu hút thị trường khách lớn, tham gia các mối liên kết vùng về mọi mặt để góp mặt trong các tour DL xuyên Việt, xuyên Á thông qua hệ thống cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị, cảng biển Hải Phòng. Bên cạnh đó, ngành DL Bắc Ninh có thể liên kết với các công ty lữ hành DL trên cả nước để xây dựng các tour DL độc đáo mang đậm nét văn hóa xứ Kinh Bắc.

3.2.7. Giải pháp về bảo vệ tài nguyên – môi trường, đảm bảo sự phát triển bền vững của du lịch

Đối với bất kỳ ngành kinh tế nào, sự phát triển bền vững cũng gắn liền với vấn đề tài nguyên - môi trường. Điều này đặc biệt có ý nghĩa đối với sự phát triển của ngành DL, nơi mà tài nguyên - môi trường được xem là yếu tố

sống còn quyết định sự tồn tại của các hoạt động DL. Chính vì vậy, để đảm bảo cho việc ngăn chặn sự suy thoái tài nguyên và ô nhiễm môi trường; đảm bảo cho sự phát triển bền vững của DL cần thiết phải xem xét một số khía cạnh sau:

- Về quy hoạch: Cần thiết phải xây dựng quy hoạch tổng thể trên quan điểm khai thác hợp lý và có hiệu quả nhất những tiềm năng về tài nguyên, đồng thời phải đảm bảo sự phát triển bền vững của môi trường sinh thái trong phát triển DL.

- Về luật pháp và chính sách: Thực hiện nghiêm túc Luật bảo vệ Môi trường và các quy định khác về bảo vệ môi trường của Nhà nước. Tuy nhiên để thực hiện có hiệu quả các điều khoản của Luật và căn cứ vào các đặc thù của địa phương, cần thiết phải xây dựng hệ thống các quy định và chính sách cụ thể, đặc biệt là các quy định về chế tài.

- Về kỹ thuật: Xây dựng các kịch bản sự cố môi trường có thể xảy ra tại địa phương, từ đó lên phương án phòng ngừa, khắc phục.

- Về đào tạo: Để đảm bảo cho một chiến lược phát triển môi trường bền vững trong phát triển DL Bắc Ninh, cần thiết phải có một đội ngũ cán bộ quản lý, khoa học kỹ thuật và nghiệp vụ có trình độ và hiểu biết về các vấn đề môi trường, mối quan hệ giữa môi trường và phát triển KT - XH. Điều này đòi hỏi cơ quan quản lý nhà nước về du lịch Bắc Ninh cần phải tổ chức các khóa tập huấn về môi trường cho đội ngũ cán bộ quản lý.

- Về tuyên truyền, quảng bá: Đây là giải pháp quan trọng nhằm nâng cao ý thức người dân trong việc bảo vệ môi trường bằng các hình thức tuyên truyền qua các phương tiện truyền thông đại chúng như: Đài báo, truyền hình, ... để người dân có những hiểu biết về lợi ích của việc bảo vệ môi trường đối với đời sống sinh hoạt và sức khỏe cộng đồng cũng như phát triển DL.


Tiểu kết chương 3

Trước thực trạng phát triển DL của tỉnh Bắc Ninh trong thời kì hội nhập, trên cơ sở Quy hoạch tổng thể phát triển DL Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Quy hoạch tổng thể phát triển DL tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011

– 2020 và định hướng đến năm 2030, tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển DL ở tỉnh Bắc Ninh. Trong đó, quan trọng nhất là các giải pháp về: Phát triển sản phẩm DL đặc thù gắn với đa dạng hóa sản phẩm DL; tăng cường công tác xúc tiến và quảng bá DL; đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực DL; xây dựng hình ảnh DL mang thương hiệu Bắc Ninh; đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ và hợp tác quốc tế; liên kết vùng, liên kết quốc tế và bảo vệ tài nguyên – môi trường, đảm bảo sự phát triển bền vững của DL.

KẾT LUẬN


Qua nghiên cứu những vấn đề lí luận và thực tiễn về bối cảnh hội nhập đối với sự phát triển DL ở tỉnh Bắc Ninh, tác giả rút ra một số kết luận chủ yếu sau:

1. Bắc Ninh là một vùng đất văn hiến có bề dày truyền thống văn hóa lâu đời. Nơi đây được coi là “xứ sở của lễ hội”, “đất trăm nghề”, “quê hương của nhiều thủy tổ”, là mảnh đất của truyền thống khoa bảng, đặc biệt là di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại – dân ca Quan họ Bắc Ninh đã có sức hút lớn đối với KDL. Bởi lẽ, dân ca Quan họ Bắc Ninh là nét văn hóa độc đáo, đặc sắc riêng có của xứ Bắc Ninh – Kinh Bắc.

2. Việc phát triển DL dựa trên lợi thế chủ yếu về TNDL nhân văn đã thu hút được lượng lớn KDL, đem lại doanh thu DL cao. Đồng thời góp phần bảo tồn, phát huy những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc. Tuy nhiên, hoạt động DL vẫn còn nhiều hạn chế về nguồn nhân lực thấp; cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ DL thiếu đồng bộ; hoạt động marketing xúc tiến quảng bá DL chưa phát triển, ... Đây là những khó khăn chủ yếu đối với sự phát triển DL Bắc Ninh trong những năm qua.

3. DL Bắc Ninh hiện nay có nhiều cơ hội mới để tăng trưởng và tạo bước đột phá về sản phẩm độc đáo trong quá trình HNQT như: Nhu cầu DL tăng; sự quan tâm của Chính phủ trong việc phát triển đô thị, nâng cấp hạ tầng DL và tôn tạo các điểm di tích danh thắng. Mặt khác, vấn đề liên kết phát triển DL Bắc Ninh với vùng ĐBSH & DHĐB ngày càng được tăng cường đã tạo cho Bắc Ninh có thế và lực mới trong phát triển DL.

4. Để đẩy mạnh phát triển DL ở tỉnh Bắc Ninh đạt hiệu quả cao và bền vững trong quá trình hội nhập, nâng cao sức cạnh tranh, cần phải thực hiện đồng bộ các giải pháp về: Phát triển sản phẩm DL đặc thù gắn với đa dạng hóa sản phẩm DL; tăng cường công tác xúc tiến và quảng bá DL; đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực DL; xây dựng hình ảnh DL mang thương hiệu Bắc Ninh; đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ và hợp tác quốc tế; liên kết vùng, liên kết quốc tế và bảo vệ tài nguyên – môi trường, đảm bảo sự phát triển bền vững của DL.

Xem tất cả 146 trang.

Ngày đăng: 15/04/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí