hỗ trợ của tỉnh để đẩy mạnh công tác đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực cho ngành, khuyến khích các doanh nghiệp tổ chức đào tạo tại chỗ cho cán bộ công nhân viên. Tổ chức các hình thức tham quan học tập trong nước và quốc tế. Tăng cường mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đào tạo nâng cao kỹ năng chuyên môn, ngoại ngữ và đào tạo nghề. Phối hợp với các viện nghiên cứu, trường cao đẳng, đại học chuyên về du lịch tham gia vào công tác đào tạo nhân lực. Tiếp tục quan tâm tới công tác bồi dưỡng nguồn nhân lực lao động thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ du lịch, bồi dưỡng kiến thức phòng cháy chữa cháy, lớp nghiệp vụ buồng, bàn, bar. Tích cực phối hợp với doanh nghiệp để sàng lọc các hướng dẫn viên yếu kém, tiến hành đào tạo tại chỗ theo hình thức một hướng dẫn viên giỏi kèm một hướng dẫn viên kém. Mời các chuyên gia giỏi về chuyên môn, có kinh nghiệm thực tế tham gia các khoá đào tạo ngắn hạn cho hướng dẫn viên du lịch trên toàn tỉnh. Nâng cao trình độ công nghệ thông tin cho cán bộ nhân viên quản lý. Tỉnh cần có nguồn kinh phí đầu tư cho công tác phát triển nguồn nhân lực du lịch, coi đây là một giải pháp quan trọng thực hiện mục tiêu đưa du lịch Quảng Ninh đạt đẳng cấp châu lục vào năm 2015 như nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ 13 vừa ra.
3.3.2. Các giải pháp phát triển bền vững về mặt xã hội.
3.3.2.1. Nâng cao nhận thức về du lịch bền vững, khuyến khích cộng đồng địa phương tham gia vào các hoạt động du lịch.
Sở Văn hoá thể thao và du lịch cần phải có chiến dịch tuyên truyền về lợi ích của du lịch bền vững đối với cộng đồng dân cư. Đẩy lùi quan niệm làm du lịch theo kiểu “Chộp giật”. Đặc biệt có biện pháp yêu cầu các hộ kinh doanh cá thể không tăng giá một cách đột ngột. Lồng ghép việc nâng cao nhận thức về du lịch bền vững trong các chương trình dự án. Đối với các vùng sinh thái nhạy cảm cần phổ biến cho người dân nắm được những tác động tích cực cũng như tiêu cực do hoạt động du lịch mang lại. Cần mở các lớp tập huấn
ngắn ngày cho cán bộ xã, thôn tại địa phương có khu du lịch, sau đó lồng ghép chương trình tuyên truyền về du lịch bền vững trong các buổi sinh hoạt tập thể tại khu vực của mình. Cơ quan quản lý du lịch cũng cần thường xuyên đưa cán bộ về tham gia và hướng dẫn người dân về du lịch bền vững.
Khuyến khích sự tham gia của cộng đồng vào hoạt động du lịch có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển bền vững của du lịch. Cần nhân rộng mô hình về sự tham gia của cộng đồng với hoạt động du lịch ở làng chài Vông Viên và Cửa Vạn. Trong quá trình thực hiện quy hoạch du lịch cần phải có sự tham gia của đại diện nhân dân địa phương. Động viên người dân tham gia vào công tác tôn tạo, bảo vệ và phát triển tài nguyên du lịch, tham gia giữ gìn vệ sinh môi trường chung tại địa bàn sinh sống của họ.
Khi phát triển du lịch sinh thái tại khu vực vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số của tỉnh. Ví dụ như: Huyện Bình Liêu, Ba Chĩ, Vân Đồn cần khuyến khích sự tham gia của cộng đồng địa phương, đồng thời cũng phải xây dựng năng lực cho người dân. Bởi vì, đặc thù khu vực này trình độ dân trí còn nhiều hạn chế. Do vậy, hàng ngày phải tiếp xúc với khách du lịch làm cho họ hết sức bỡ ngỡ. Người dân không ý thức được những tác động mà du lịch có thể gây ra đối với môi trường, văn hoá của họ, họ thường không hiểu rõ những nhu cầu của khách. Vì vậy, cần xây dựng những năng lực cơ bả cho cộng đồng địa phương.
Tuyên truyền giáo dục cho nhân dân địa phương những kiến thức và chính sách pháp luật của Nhà nước trong việc bảo vệ tài nguyên rừng, bảo tồn tài nguyên du lịch.
- Nâng cao trình độ giáo dục phổ thông cho nhân dân địa phương về các lĩnh vực liên quan đến du lịch như tổ chức các lớp tập huấn ngắn hạn về địa lý thế giới, lịch sử thế giới, tiếng và văn hoá nước ngoài.
- Tổ chức chương trình trao đổi kiến thức về giao tiếp, môi trường, cảnh quan vệ sinh an toàn thực phẩm, an ninh trật tự nhằm tạo đào cho phát triển du lịch bền vững.
Có thể bạn quan tâm!
- Tác Động Của Du Lịch Đối Với Hệ Sinh Thái Tự Nhiên
- Quan Điểm Phát Triển Du Lịch Theo Hướng Bền Vững Ở Quảng Ninh
- Mục Tiêu Và Định Hướng Phát Triển Du Lịch Theo Hướng Bền Vững
- Phát triển du lịch theo hướng bền vững ở Quảng Ninh - 12
- Phát triển du lịch theo hướng bền vững ở Quảng Ninh - 13
Xem toàn bộ 108 trang tài liệu này.
Xác định cho người dân những lợi ích khi họ tham gia vào hoạt động du lịch, cơ hội bình dẳng về giới, những nguồn thu từ hoạt động giúp họ có khả năng nâng cao dịch vụ giáo dục y tế. Những yếu tố này sẽ ảnh hưởng lâu dài tới nhận thức về bảo tồn trong cộng đồng, giảm các mối đe doạ với cộng đồng.
3.3.2.2. Gia tăng lợi ích kinh tế cho cộng đồng địa phương.
Mục tiêu của du lịch bền vững là sự gia tăng lợi ích kinh tế cho cộng đồng địa phương. Vì vậy, các dự án phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh cần chú ý đến vấn đề này bằng cách thu hút nguồn lao động tại chỗ. Đối với những việc làm không đòi hỏi trình độ chuyên môn như phục vụ trong các cơ sở lưu trú, nhân viên trong các nhà hàng ăn uống và một số hoạt động khác như xây dựng, duy trì các cơ sở hạ tầng du lịch cần phải ưu tiên cho lao động là người địa phương. Tuy nhiên về phía nhà quản lý và doanh nghiệp kinh doanh du lịch cần phải thực hiện công tác đào tạo các kỹ năng cơ bản về nghiệp vụ du lịch , động tác này nên thực hiện song song với quá trình giải phóng mặt bằng, thu hồi đất. Công tác đào tạo nhân lực địa phương cần thực hiện theo các hướng sau:
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng ngắn ngày cho những lao động thời vụ là người địa phương. Họ được tham gia phục vụ một số công việc đơn giản phụ trợ cho các hoạt động tham quan, tâm linh, nghỉ dưỡng hoặc chữa bệnh.
- Cần chú ý đến việc cung cấp kiến thức về môi trường sinh thái như cảnh quan tự nhiên các giá trị du lịch sinh thái hiểm hoạ môi trường sinh thái với phát triển kinh tế - xã hội phát triển du lịch xã hội hoá du lịch.
- Cung cấp kiến thức về nhu cầu thói quen tập quán giao tiếp ứng xử, kỹ năng bán hàng, vệ sinh môi trường, tiếp thị du lịch.
Biện pháp tăng gia lợi ích kinh tế nhất cho cộng đồng địa phương là có biện pháp tăng cường sử dụng hàng hoá dịch vụ cho nhân dân quanh các khu du lịch sản xuất. Điều này sẽ giúp tạo ra những sản phẩm du lịch mới, hấp dẫn và kéo dài thời gian lưu trú của khách.
3.3.2.3. Bảo tồn và phát huy giá trị văn hoá của đồng bào các dân tộc thiểu số.
Hiện nay, trên địa bàn Quảng Ninh có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống: Sán Dùi, Sau Chỉ, Cao Lau, Tày, Dao vấn đề bảo tồn bản sắc văn hoá đang là một vấn đề cấp thiết trong bối cảnh kinh tế - xã hội có bước hội nhập sâu rộng. Chiêm ngưỡng những nét đặc sắc trong đời sống văn hoá của đồng bào thiểu số là một nhu cầu có thực và ngành càng tăng của khách du lịch.Vì vậy, cơ quan quản lý Nhà nước về du lịch cần tham mưu cho các cấp lãnh đạo của tỉnh có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của vấn đề này. Trước mắt cần có đề án đánh giá cụ thể về giá trị văn hoá của đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh. Sau đó, cần lựa chọn những lĩnh vực tiêu biểu vào diện bảo tồn phục dựng phục vụ mục đích phát triển du lịch bền vững. Đầu tư nghiên cứu sưu tầm bảo tồn những giá trị văn hoá vật thể và phi vật thể của đồng bào dân tộc. Khuyến khiách các già làng, dòng họ tham gia vào việc giữ gìn văn hoá truyền thống, khôi phục các lễ hội cần cấp chứng nhận nghệ nhân cho những người có công trong lĩnh vực này. Mặt khác tiến hành tuên truyền vận động đồng bào xoá bỏ những hủ tục lạc hậu trong đời sống hàng ngày. Muốn thực hiện tốt vấn đề này, cần phải có sự quan tâm của các cấp chính quyền, các đoàn thể chính trị xã hội. Doanh nghiệp kinh doanh du lịch cần có hướng nghiên cứu thiết kế các tour du lịch đến thăm quan tại khu vực này. Đồng thời, hỗ trợ kinh phí cho các hoạt động phụ dựng lễ hội cũng như các trò chơi dân gian. Tỉnh Quảng Ninh cần có quan tâm đầu tư phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng đối với khu vực này, trước mắt là đầu tư xây dựng hệ thống đường gia thông.
3.3.3. Nhóm các giải pháp phát triển bền vững về môi trường.
3.3.3.1. Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường.
Trong thời gian tới du lịch Quảng Ninh cần phối hợp với các cơ quan chức năng của tỉnh đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao ý thức bảo vệ môi
trường trong toàn thể nhân dân, đặc biệt là dân cư xung quanh các khu du lịch, đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục và hướng dẫn cụ thể cho các cơ quan đoàn thể, doanh nghiệp cùng toàn thể nhân dân có nhận thức đúng đắn về môi trường biển khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh du lịch đóng thuế và mua bảo hiểm môi trường.
Trước mắt cần có kế hoạch di chuyển các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm ra khỏi khu vực trung tâm các đô thị đầu tư xây dựng các công rình xử ý chất thải cho các khu vực trọng điểm. Sớm nghiên cứu vào ban hành các chính sách cụ thể về môi trường như chính sách thuế môi trường, các quy định xử phạt, bồi thường đối với những trường hợp làm giảm sút tài nguyên và ô nhiễm môi trường biển, ven biển và hải đảo. Banh hành các quy định chặt chẽ về bảo vẹ môi trường biển dối với các tàu thuyền hoạt động trên biển, đặc biệt là khu vực Vịnh Hạ Long và Bái Tử Long.
Quy định chặt chẽ về thẩm định luận chứng và các phương án bảo vệ môi trường trong quá trình xét duyệt dự án, nhất là các công trình có thể gây ô nhiễm nặng như hoá chất cảng biển, vật liệu xây dựng, hạn chế đưa các công trình khó xử lý ô nhiễm vào các khu vực sinh thái nhạy cảm và gần các trung tâm du lịch biển như: Vịnh Hạ Long, Vân Đồn, Trà Cổ. Chú trọng công tác phòng chống xỏi lở bờ biên, nhất là các đoạn bờ biển xung yếu đảm bảo cho các công trình kinh tế, quốc hòng cũng như cho sản xuất và đời sống cư dân ven biển.
Nghiên cứu một hệ thống của khu bảo tồn thiên nhiên với các kiểu loại phù hợp nhằm bảo vệ và phát triển các hệ sinh thái đặc thù và đa dạng sinh học. Tiếp tục nghiên cứu phương án bảo tồn vườn quốc gia Bái Tử Long, xây dựng quy định bảo vệ, có chế độ quản lý thích hợp trên cơ sở gắn kết chặt chẽ giữa các hoạt động bảo vệ với các mục tieu kinh tế - xã hội. Dừng ngay việc xâm hại rừng ngập mặn, có phương án phục hồi những diện tích bị phá hoại. Kiểm soát lượng nước thải bảo vệ các rặng san hô của Vịnh Hạ Long, hạn chế việc khai thác san hô để nung vôi phục vụ xây dựng.
3.3.3.2. Bảo tồn giá trị Vịnh Hạ Long và các tài nguyên du lịch khác.
Vịnh Hạ Long và Bái Tử Long là hai thắng cảnh nổi tiếng của Quảng Ninh. Đây cũng chính là động lực thúc đẩy sự phát triển của ngành du lịch trong tương lai. Chính vì vậy, việc khai thác cần phải tiến hành song song với công tác bảo tồn, nghiên cứu, bảo vệ cảnh quan môi trường. Cần thực hiện nghiêm ngặt công văn số 142/2002/QĐ-TTg về công tác quy hoạch bảo tồn và phát huy giá trị di sản Vịnh Hạ Long là khu vực nổi tiếng về cảnh quan thiên nhiên nhưng đồng thời cũng là nơi tập trung của nhiều ngành kinh té quan trọng như cảng biển, công nghiệp khai thác than, sản xuất vật liệu xây dựng. Vì vậy, cần có những chính sách và quy chế đặc biệt để bảo vệ tài nguyên và môi trường của khu vực phát triển cảng Cái Lân và cảng chuyên dùng cho than, dầu, xi măng… phải được tính toán về quy mô và công nghệ phù hợp trong mối quan hệ chặt chẽ với phát triển công nghiệp du lịch và dịch vụ ở dải ven biển Hạ Long – Bãi Cháy cũng như toàn khu vực. Cần phát triển loại hình du lịch sinh thái ở Vịnh Hạ Long, vì hai loại hình này chủ yéu dựa vào tự nhiên và văn hoá bản địa. Có tính giáo dục môi trường và đóng góp cho các nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững.
Với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương, khẩn trương xây dựng bảo tàng sinh thái Hạ Long, phát triển các phương tiện vận chuyển khách trên biển không gây tiếng ồn, hình thức hài hoà với cảnh quan, ưu tiên phát triển các loại thuyền rồng, thuyền buồm để hoà nhập và tôn vinh các sắc thái đặc trưng cho Vịnh Hạ Long. Các phương tiện vận chuyển cần được quản lý chất thải, vị trí neo đậu để không gây tác động xấu đến môi trường cảnh quan. Đối với hoạt động tổ chức tham quan huy odọng cần hạn chế tối đa sự can thiệp của con người. Các công trình như bến cập tàu, đường đi, lan can, ánh sáng nhân tạo cần phải được nghiên cứu kỹ lưỡng đưa ra các giải pháp tinh tế sao cho hài hoà với chất liệu hình thái tự nhiên. Hệ thống bến cập tàu, thuyền cần xây dựng ở quy mô nhỏ, nằm phân tán trong các hang đảo, khống
chế số lượng tàu thuyền ra vào sao cho không quá đông. Các công trình dịch vụ tiện nghi du lịch cần phải được thiết kế hài hoà, công trình phải ẩn mình trong thiên nhiên, vị trí đặt ở nơi kín đáo, dùng vật liệu đá và giả đá. Lối đi lên hang và lối đi trong hang cần sử dụng các vật liệu tự nhiên, kích thước không được quá lớn, hệ thống đèn chiếu sáng phải mang tính nghệ thuật cao. Nghiên cứu việc chuyên chở bằng tàu xuồng cao tốc trong khu vực Vịnh, cấm các hoạt động bốc dỡ than theo khuyến cáo của UNESCO. Vận động nhân dân đặc biệt là các làng chài tham gia giữ gìn vật sinh môi trường.
Khẩn trương đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học về giá trị của các hệ sinh thái, giá trị văn hoá lịch sử của Vịnh Hạ Long, đề nghị UNESCO công nhận lần thứ 3.
Tài nguyên du lịch được hiểu là cảnh quan thiên nhiên di tích lịch sử, di tích cách mạng, giá trị nhân văn, công trình sáng tạo của con người có thể sử dụng nhằm thoả mãn các nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các điểm du lịch, khu du lịch nhằm tạo ra sức ép hấp dẫn du lịch. Bảo tồn tôn tạo phát triển tài nguyên du lịch đảm bảo cho phát triển du lịch bền vững.
3.3.4. Tăng cường trách nhiệm của các bên tham gia du lịch.
Đối với các sở kinh doanh dịch vụ lưu trú cần nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho chính nhân viên, bởi vì chính họ sẽ là tấm gương cho du khách học tập. Thực hiện nghiêm túc các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm. Khuyến khích các cơ sở lưu trú áp dụng các biện pháp tiết kiệm tài nguyên và năng lượng, cơ quan quản lý Nhà nước cần kiến nghị hỗ trợ kinh phí từ nguồn quỹ phát triển du lịch đối với các cơ sở lưu trú lắp đặt sử dụng các thiết bị công nghệ thân thiện với môi trường như điện gió năng lượng, cơ quan quản lý nhà nước cần kiến nghị hỗ trợ kinh phí từ nguồn quỹ phát triển du lịch đối với các cơ sở lưu trú lắp đặt sử dụng các thiết bị công nghệ thân thiện với môi trường điện gió năng lượng mặt trời, khí sinh học đặc biệt trong bối cảnh thiếu hụt điện năng như hiện nay, giải pháp này giúp cho cơ sở lưu
trú giảm chi phí nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, giảm sức ép cho môi trường.
Đối với doanh nghiệp lữ hành khi xây dựng, thiết kế tour du lịch nên lồng ghép vấn đề bảo vệ môi trường, lịch trình tham quan nên giành một chút thời gian cho cán bộ tuyên truyền thuyết trình về các hoạt động bền vững cho hệ sinh thái và môi trường cảnh quan. Đưa nội dung bảo vệ môi trường vào tài liệu hướng dẫn du lịch. Chỉ dẫn khách tuân thủ các quy định bảo vệ môi trường trên đường đi và tại điểm tham quan du lịch. Trang bị cho hướng dẫn viên kiến thức về bảo vệ môi trường và các kỹ năng ứng cứu khi gặp sự cố về môi trường. Xây dựng những mô hình du lịch phù hợp với cảnh quan thiên nhiên, quản lý khách tham quan. Tổ chức các hoạt động hướng dẫn nhằm đảm bảo cho khách du khách có hiểu biết đầy đủ về môi trường tự nhiên và hạn chế các tác động tiêu cực. Tổ chức về số lượng khách tham quan ở mức độ vừa phải.
Đối với cơ quan quản lý các khu vực du lịch và điểm du lịch cần xây dựng nội quy baỏi vệ môi trường trên cơ sở đặc điểm tài nguyên cho cơ quan quản lý. In tờ rơi phát cho du khách, đặt thùng rác nhà vệ sinh công cộng tại các địa điểm hợp lý. Đề xuất với các cấp lãnh đạo biên chế cho cơ quan một cán bộ chuyên về lĩnh vực bảo vẹ môi trường, trích một phần kinh phí thu được từ điểm du lịch, đầu tư cho công tác cải thiện môi trường. Kịp thời phát hiện các vấn đề ô nhiễm, suy thoái môi trường, báo cáo cho cơ quan chức năng.
Đối với du khách cần nghiêm túc tuân thủ các quy định bảo vệ môi trường tại các địa điểm tham quan. Đối với các khu bảo tồn thiên nhiên cần phải có nhân viên quản lý khu bảo tồn đi kèm. Không có hành vi xâm hại đến môi trường cảnh quan, đặc biệt là thạch nhũ trong các hang động. Không mua bán sử dụng động thực vật quý hiếm trong danh mục quy định của Nhà nước. Du khách cần có thái độ tôn trọng văn hoá của cộng đồng địa phương.