trường sinh thái, nhất là đối với di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long giữ gìn và phát huy các thuần phong mỹ tục, đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc.
- Du lịch ngành kinh tế tổng hợp mang nội dung văn hóa sâu sắc, có mỗi quan hệ liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao. Sản phẩm du lịch của tỉnh là sản phẩm tổng hợp của nhiều ngành kinh tế, văn hóa, gắn liền với sự phát triển của các ngành, mang tính đồng bộ và đặc trưng. Để phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh, cần phải phát huy tổng hợp các thành phần kinh tế, tranh thủ mọi nguồn vốn trong tỉnh trong nước và nước ngoài. Phát triển cả du lịch quốc tế và nội địa, lấy du lịch quốc tế làm đột phá, lấy du lịch biển làm trọng tâm, đồng thời coi trọng du lịch nội địa, đảm bảo cho mỗi người dân trong nước trong trong tỉnh Quảng Ninh có nhu cầu về du lịch, đều được tận hưởng các sản phẩm du lịch đặc trưng của tỉnh. Đảm bảo cho ngành du lịch đạt hiệu quả kinh tế cao cả về kinh tế, chính trị và xã hội, góp phần thúc đẩy nền kinh tế, đóng góp ngày càng lớn cho ngân sách tỉnh, giải quyết công ăn việc làm cho xã hội, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế các vùng biên giới và hải đảo, đóng góp thúc đẩy phát triển kinh tế các vùng biên giới và hải đảo, đóng góp thiết thực cho chương trình xóa đói, giảm nghèo trên lãnh thổ tỉnh.
3.2. Mục tiêu và định hướng phát triển du lịch theo hướng bền vững
3.2.1. Mục tiêu phát triển:
Mục tiêu kinh tế: Quy hoạch phát triển du lịch tỉnh Quảng Ninh phải phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Phải khai thác triệt để các lợi thế về tiềm năng du lịch của tỉnh để nhanh chóng phát triển du lịch góp phần thúc đẩy tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng trong ngành du lịch GDP của tỉnh, tăng tỷ trọng đóng góp của ngành du lịch vào ngân sách của tỉnh. Phấn đấu du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh.
Mục tiêu về văn hóa – xã hội: Phát triển du lịch trong mối quan hệ khăng khít với những vấn đề xã hội như giải quyết việc làm, tăng thu nhập và giữ gìn phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. Một trong những yếu tố quan trọng để thu hút khách du lịch chính là cảnh quan tự nhiên và nền văn hóa mang đậm bản sắc dân tộc. Do vậy, quy hoạch phát triển du lịch Quảng Ninh phải mang được nội dung khuyến khích du lịch nội địa, nhằm đáp ứng nhu cầu nghỉ ngơi tham quan du lịch của nhân dân, góp phần cải thiện, nâng cao đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân. Mặt khác phát triển các ngành nghề dịch vụ đi theo du lịch.
Mục tiêu về an ninh chính trị và an toàn xã hội: Phát triển du lịch phải luôn tôn trọng phương châm bảo đảm an ninh chính trị và an toàn xã hội. Phương châm trên cần được quán triệt trong thiết kế quy hoạch các không gian, các tuyến du lịch, nhất là tuyến du lịch biển đảo thuộc Vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long, huyện đảo Vân Đồn, huyện đảo Cô Tô và biên giới, cửa khẩu Móng Cái. Đây là vấn đề nhạy cảm nên phải khéo léo, linh hoạt, kết hợp chặt chẽ với các ngành nội dung chính trong tỉnh để đạt được mục tiêu đảm bảo an ninh chính trị, an toàn xã hội, bảo vệ được chủ quyền lãnh thổ quốc gia. Đồng thời làm cho khách du lịch (nhất là khách du lịch quốc tế) hài lòng và yên tâm khi đến du lịch ở Quảng Ninh.
Mục tiêu về môi trường: Quy hoạch du lịch gắn với bảo vệ moi trường sinh thái đảm bảo sự phát triển bền vững. Do vậy, các kế hoạch và cơ chế quản lý phải phù hợp với tôn tạo khai thác các tài sản thiên nhiên và nhan văn, sao cho môi trường cảnh quan tự nhiên và các khu danh thắng không những không bị xâm hại, mà còn được bảo trì và nâng cấp. Mặt khác phát triển du lịch cần phải quan tâm đến việc bảo vệ môi trường xã hội trong sạch. Cần có biện pháp tổ chức và quản lý chặt chẽ để ngăn ngừa các ảnh hưởng tiêu cực từ các hoạt động du lịch mang lại đối với môi trương văn hóa xã hội của địa phương.
3.2.2. Định hướng phát triển
Định hướng phát triển thị trường khách: Đối với thị trường khách du lịch quốc tế sẽ có sự thay đổi cơ bản trong phương thức di chuyển chủ yếu là đường hàng không và đường biển. Trước đây, khách du lịch dừng tại hai sân bay là Nội Bài và Cát Bi sau đó di chuyển bằng đường bộ đến Hạ Long, trong tương lai gần sẽ có đường bay quốc tế đến Hạ Long thông qua sân bay Vân Đồn. Triển vọng du khách đến bằng đường biển là rất lớn, bởi vì hiện nay du lịch thế giới xuất hiện hình thức du lịch đường biển trên các con tàu sang trọng tiện nghi. Đây là những du khách có tiềm lực tài chính ổn định nhu cầu chi tiêu cao. Trong những năm tới ngành du lịch Quảng Ninh cần có biện pháp thu thút những đối tượng khách này nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngành. Trong thời gian tới với cơ chế xuất nhập cảnh thông thoáng hơn dự báo số lượng khách Trung Quốc đến Quảng Ninh sẽ tăng mạnh thông qua cửa khẩu Móng Cái. Đây là đối tượng khách có nhu cầu về dịch vụ giá rẻ, đa phần từ các tỉnh phía Nam Trung Quốc.
Có thể bạn quan tâm!
- Tình Hình Cơ Sở Vật Chất-Kỹ Thuật Của Du Lịch Quảng Ninh Giai Đoạn 2001- 2010
- Tác Động Của Du Lịch Đối Với Hệ Sinh Thái Tự Nhiên
- Quan Điểm Phát Triển Du Lịch Theo Hướng Bền Vững Ở Quảng Ninh
- Các Giải Pháp Phát Triển Bền Vững Về Mặt Xã Hội.
- Phát triển du lịch theo hướng bền vững ở Quảng Ninh - 12
- Phát triển du lịch theo hướng bền vững ở Quảng Ninh - 13
Xem toàn bộ 108 trang tài liệu này.
Trong những năm tới lượng khách du lịch đến Quảng Ninh chủ yếu từ Đông Á, Bắc Mỹ và Châu Âu. Căn cứ vào nhu cầu, tâm lý xã hội ngành du lịch cần xây dựng các chiến lược phục vụ ho phù hợp với từng đối tượng khách. Khách du lịch đến từ Châu Âu và Bắc Mỹ quan tâm chủ yếu đến các loại hình du lịch thăm quan vịnh đảo, hang động; Du lịch sinh thái, du lịch mạo hiểm như lặn biển, câu cá. Đối với khách du lịch đến từ Đông Á chú trọng phát triển dịch vụ tham quan, du lịch kết hợp hội thảo.
Trên nhiều phương tiện thông tin đại chúng, người dân cả nước đều biết ở Quảng Ninh có nhiều danh lam thắng cảnh, nhưng kỳ quan thiên nhiên Vịnh Hạ Long vẫn có sức hấp dẫn nhất và là điểm đến mong ước của nhiều người muốn đến tận nơi để chiêm ngưỡng. Kinh tế đất nước trong những năm qua có bước phát triển vượt bậc đời sống nhân dân được nâng cao rõ rệt, nhu cầu du lịch của người dân ngày càng nhiều. Năm 2010 ngành du lịch Quảng Ninh đón 3,2 triệu lượt khách nội địa đến thăm quan nghỉ dưỡng. Chủ yếu là
từ Hà Nội và các tỉnh phía Bắc, một bộ phận khách phía Nam đi theo tour Thành phố Hồ Chí Minh – Hà Nội - Hạ Long. Tỷ lệ khách nội địa lưu trú đạt 1 triệu lượt khách (chiếm 29%) đây là một tỷ lệ thấp, trong thời gian tới cần đầu tư đồng bộ cho ngành du lịch để thu hút nhiều khách lưu trú hơn. Khách du lịch nội địa đến với Quảng Ninh bao gồm nhiều lứa tuổi, nhiều đối tượng như khách nghỉ cuối tuần, tham quan nghỉ dưỡng, khách đi tour gói, khách nghỉ tuần trăng mật, thanh niên, học sinh ở địa phương và các vùng phụ cận ngành du lịch Quảng Ninh cần có giải pháp tăng tượng khách mùa thù và mùa xuân, giảm bớt lượng khách vào mùa hè. Đặc biệt là đối tượng khách du lịch có thu nhập thấp, đảm bảo cho biểu đồ khách du lịch đồng đều quanh năm.
Định hướng phát triển sản phẩm du lịch cần phải căn cứ vào cảnh quan tự nhiên của địa phương, các di tích lịch sử văn hóa. Quan trọng nhất là phải căn cứ vào nhu cầu của khách. Kinh tế càng phát triển, thu nhập và đời sống của dân cư càng cao thì nhu cầu đi du lịch càng tăng. Sau thời gian làm việc căng thẳng, con người mong muốn tìm một nơi yên tính để nghỉ ngơi, họ thường quan tâm tới những nơi có thắng cảnh đẹp, không khí trong lành để tận hưởng cuộc sống.
Định hướng không gian du lịch. Hiện nay, Quảng Ninh quy hoạch 4 trung tâm du lịch chính, nhưng hiện nay do tình trạng quá tải về các hoạt động du lịch tại khu vực Hạ Long cần tính đến phương án dịch chuyển không gian du lịch về hướng Vân Đồn và Vịnh Bái Tử Long, nơi có tính chất tương tự như Vịnh Hạ Long.
3.3. Giải pháp phát triển du lịch Quảng Ninh theo hướng bền vững
3.3.1. Các giải pháp phát triển bền vững về kinh tế
3.3.1.1. Nâng cao vai trò của quản lý Nhà nước đối với việc thực hiên các mục tiêu phát triển du lịch bền vững.
Công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh gặp nhiều khó khăn, do tình trạng của một giai đoạn mà “Người người làm du lịch, nhà nhà làm du lịch” các cơ quan đoàn thể từ trung ương
đến địa phương đều tham gia hoạt động du lịch xây dựng khách sạn, nhà nghỉ một cách tuỳ tiện, cảnh quan vệ sinh môi trường du lịch ít được quan tâm, hoạt động kinh doanh du lịch không được quản lý chặt chẽ. Vấn đề sát nhập Sở Du lịch vào Sở Văn hoá thể thao cũng tạo ra những tác động không nhỏ đến sự ổn định. Sự phối hợp của bộ máy quản lý Nhà nước về du lịch với các cơ quan ban ngành của tỉnh chưa thực sự chặt chẽ, hậu quả là một số vụ đắm tàu du lịch gây thiệt hại về người và của. Vấn đề xây dựng các công trình làm phá vỡ cảnh quan tự nhiên của Vịnh Hạ Long là hậu quả sự phối hợp không tốt gây ra sự chồng chéo về mặt quy hoạch. Rút kinh nghiệm từ những hạn chế nêu trên, công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động du lịch cần có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các cơ quan ban ngành có liên quan. Đổi mới công tác quản lý theo hướng gọn nhẹ về mặt tổ chức, có hiệu lực cao theo cơ cấu ngành dọc và theo cơ cấu lãnh thổ. Bộ máy quản lý Nhà nước về hoạt động du lịch cần phải thực hiện tốt công tác tham mưu cho các cấp lãnh đạo trong công tác hoạt định chiến lược phát triển du lịch, trước mắt là chiến lược phát triển du lịch Quảng Ninh giai đoạn 2011 – 2020 và tầm nhìn 2030. Công tác quản lý Nhà nước trong thời gian tới cần tằng cường sự kiểm tra giám sát đối với các đơn vị tham gia hoạt động du lịch, kịp thời và kiên quyết xử lý các vi phạm, tránh tình trạng nể nang, bao che.
Xây dựng một bộ tiêu chí phát triển du lịch bền vững trên cơ sở đặc điểm của địa phương, trong đó chú trọng đến các nội dung bảo vệ môi trường, đồng thời là những chế tài xử phạt kèm theo. Tăng cường vai trò quản lý Nhà nước đối với lĩnh vực quan sát thực hiện quy hoạt, đặc biệt đối với các vùng sinh thái nhạy cảm. Rút kinh nghiệm bài học quy hoạch của khu vực Tuần Châu – Bãi Cháy, khu vực Vân Đồn cần được quy hoạch cẩn thận và mang tính chuyên nghiệp trong thành phẩm của đoàn quy hoạch cần có sự tham gia của Tổng cục du lịch và chuyên gia có kinh nghiệm. Công tác kiểm tra quan sát thực hiện quy hoạch cần phải thực hiện nghiêm túc quy hoạch tổng thể, sau
đó mới kêu gọi đầu tư và giao đất ưu tiên những dự án lớn, tổng thể và trọn
gói của các tập đoàn du lịch nổi tiếng trên thế giới. Không cấp phép cho các dự án xây dựng khu du lịch từ 3 sao trở xuống, chỉ cho phép xây dựng các khu 4 sao trở lên có quy mô thích hợp, kiến trúc hài hoà với môi trường, cảnh quan của các hòn đảo.
3.3.1.2. Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ phát triển du lịch bền vững.
Cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội nói chung và ngành du lịch nói riêng. Trong những năm tới Quảng Ninh cần tăng cường đầu tư cho lĩnh vực này, đặc biệt phải đẩy nhanh tiến độ những dự án quan trọng mang tính chất “đòn bẩy” điển hình là cao tốc Hà Nội - Hạ Long. Đây là tuyến đường huyết mạch nối với thủ đô Hà Nội. Hiện nay, do mật độ các phương tiện giao thông tham gia quá cao, dẫn đến tình trạng quá tải. Tập trung xây dựng và hiện đại hoá trục giao thông ven biển Móng Cái - Hạ Long - Hải Phòng – Ninh Bình huy động mọi nguồn lực lồng ghép có hiệu quả các chương trình dự án trên địa bản để phát triển giao thông nông thôn, nhất là cá khu vực miền núi hải đảo. Khẩn trương xây dựng sân bay Vân Đồn. Đây là công trình có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc phát triển du lịch trong tương lai, nghiên cứu xây dựng một cảng biển hiện đại, chuyên đón tàu du lịch có trọng tải lớn. Xây dựng mạng lưới điện đồng bộ, đảm bảo cung cấp điện ổn định. Xây dựng hệ thống cấp thoát nước đồng bộ, hiện đại trên toàn tỉnh. Phát triển hạ tầng thông tin - truyền thông với công nghệ hiện đại đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.
Đối với cơ sở vật chất: Tỉnh cần có chủ trương tăng cường đầu tư cho khu vực Vân Đồn, có chính sách ưu đãi cho doanh nghiệp đầu tư vào khu vực này, đặc biệt là đầu tư đồng bộ, hạn chế xây dựng thêm cơ sở lưu trú tại Tuần Châu – Bãi Cháy, bởi vì đã xuất hiện tình trạng dư thừa, dẫn đến công suất sử dụng phòng không cao. Tại khu vực này chỉ cho phép xây dựng nhà hàng khách sạn có quy mô lớn đạt tiêu chuẩn quốc tế.
3.3.1.3. Đa dạng hoá các loại hình sản phẩm du lịch, xây dựng các sản phẩm du lịch cao cấp.
Trong thời gian qua, du lịch Quảng Ninh chủ yếu dựa vào các nguồn tài nguyên du lịch sẵn có để xây dựng thành sản phẩm du lịch, mang lại những lợi ích to lớn về mặt kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, về lâu dài phương thức này dẫn đến sự suy giảm tài nguyên do thiếu sự đầu tư bảo vệ tôn tạo. Đây là nguyên nhân làm cho sản phẩm du lịch Quảng Ninh đơn điệu cùng với nó là sự xuống cấp của nhiều điểm du lịch. Để phát triển một cách bền vững việc đa dạng hoá sản phẩm du lịch cần tuân thủ nguyên tắc thoả mãn nhu cầu hiện tại của du khách về sản phẩm du lịch mà vẫn không làm tổn hại đến giá trị của tài nguyên du lịch trong tương lai. Muốn xây dựng sản phẩm du lịch phù hợp với nhu cầu của khách ngành du lịch cần phải thực hiện biện pháp điều tra thăm dò nhu cầu của khách du lịch. Khai thác có hiệu quả tài nguyên du lịch nhân văn, phục dựng các nét đẹp văn hoá của đời sống nhân dân địa phương, đầu tư cho dự án khôi phục lại các phong tục của cư dân vạn chài khu vực Vịnh Hạ Long. Có kế hoạch khôi phục các lễ hội đặc sắc của đồng bào dân tộc thiểu số. Trong thời gian tới cần đầu tư xây dựng các sản phẩm du lịch cao cấp như sân Golf, caiso. Phát triển loại hình du lịch kết hợp với hội thảo. Chú trọng phát triển du lịch sinh thái tham gia vườn quốc gia, các mô hình trang trại, các khu nuôi trồng thuỷ hải sản. Nghiên cứu đầu tư phát triển quy mô và hiện đại hoá loại hình du lịch tắm, nghỉ dưỡng và chữa bệnh nước khoáng tại khu suối khoáng Quang Hanh, nghiên cứu phát triển tour du lịch tham quan mỏ than. Xây dựng bảo tàng chung giới thiệu về Hạ Long, phát triển sản phẩm du lịch tham quan hang động dưới nước ở Vịnh Hạ Long, đồng thời triển khai dịch vụ ngắm Vịnh Hạ Long từ trực thăng.
3.3.1.4. Đẩy mạnh quảng bá, hợp tác quốc tế và phát triển thị trường khách cao cấp.
Công tác tuyên truyền quảng bá du lịch trong nước thời gian tới cần có tính sáng tạo và chuyên nghiệp, tiếp tục đổi mới hoạt động quảng bá và xúc
tiến du lịch gắn với chiến lược phát triển thị trường. Tập trung vào các thị trường truyền thống như Trung Quốc, Hàn Quốc. Xây dựng chiến lược phát triển hướng tới các thị trường cao cấp như Châu Âu và Bắc Mỹ. Đây chính là hướng đi bền vững nhất, bởi vì du khách đến từ các quốc gia này đều có tiềm lực tài chính và nhu cầu chi tiêu cao, nếu như thu hút được thị trường này, tuy số lượng khách ít, nhưng hiệu quả kinh doanh cao, làm giảm sức ép cho ngành. Đồng thời, chú trọng phát triển thị trường khách cao cấp ở trong nước. Ngành du lịch Quảng Ninh cần tận dụng cuộc thi “7 kỳ quan thiên nhiên” tiến hành quảng bá, cần có biện pháp thu hút cộng đồng người Việt ở nước ngoài chú ý tham gi. Đầu tư kinh phí để tiến hành quảng bá hình ảnh Vịnh Hạ Long trên các phương tiện thông tin của các tập đoàn truyền thống lớn trên thế giới. Không ngừng đổi mới hình thức chất lượng và phương thức quảng bá, xúc tiến để phù hợp với thị trường khách cao cấp, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin cho các hoạt động quảng bá xúc tiến du lịch. Đẩy mạnh quan hệ hợp tác quốc tế mở rộng quan hệ song phương và đa phương với các nước thành viên trong tổ chức EATOF. Tổ chức cán bộ đoàn doanh nghiệp tham gia các hội thảo quốc tế về xúc tiến điểm đến du lịch, tham gia các gia hàng hội chợ giới thiệu về tiềm năng du lịch, hỗ trợ cho các doanh nghiệp tham gia các hội chợ triển lãm thương mại du lịch quốc tế, tiến hành khảo sát các thị trường khách du lịch nước ngoài. Đặc biệt là các thị trường trọng điểm.
3.3.1.5. Xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ phát triển du lịch trong thời đại hội nhập.
Công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực phải được chú trọng theo hướng phù hợp với mục tiêu phát triển du lịch bền vững. Mỗi cá nhân phải là những tuyên truyền viên về du lịch bền vững. Muốn vậy, ngành cần tổ chức các lớp bồi dưỡng về phát triển du lịch bền vững. Trong những năm tới cần có bước đột phá về chất lượng nguồn nhân lực những năm tới cần có bước đột phá về chất lượng nguồn nhân lực tranh thủ sự hỗ trợ của Tổng cục du lịch, các dự án đào tạo nguồn nhân lực của các tổ chức quốc tế và nguồn kinh phí