Tổng thu ngân sách nhà nước theo phân cấp tăng bình quân 10%/năm so với kế hoạch huyện giao.
Phấn đầu đến năm 2020 thu nhập bình quân đầu người đạt từ 46-49 triệu
đồng.
Giữ vững và nâng cao chất lượng xã đạt chuẩn nông thôn mới. Đến năm
2020 xã Hồng Vân cơ bản trở thành xã “Du lịch – sinh thái – làng nghề”.
Nâng cao chất lượng du lịch để thu hút khách, thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của khách là một định hướng quan trọng trong chiến lược phát triển du lịch nước ta. Một điều tất nhiên, trong quá trình phát triển ngành du lịch nói riêng và kinh tế - xã hội đất nước nói chung, sẽ phát sinh nhiều vấn đề bất cập cần giải quyết. Mâu thuẫn và việc giải quyết mâu thuẫn nội tại trong bản thân mỗi sự vật, hiện tượng là nguồn gốc và động lực của quá trình vận động, phát triển.Với tất cả những lý do trên, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài “Phát triển du lịch sinh thái làng nghề xã Hồng Vân, huyện Thường Tín, Hà Nội trong giai đoạn hiện nay” để làm luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Việt Nam học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Những năm gần đây, loại hình du lịch làng nghề truyền thống ở Việt Nam cũng được chú trọng, phát triển nhằm tạo ra sản phẩm hấp dẫn đối với du khách, đặc biệt là du khách nước ngoài, bởi những giá trị văn hóa lâu đời và cách sáng tạo sản phẩm thủ công đặc trưng ở mỗi làng nghề. Trên thực tế, du lịch làng nghề Việt Nam đã thu hút một lượng du khách đáng kể nhưng vẫn chỉ là những nỗ lực tự phát, chưa hình thành được cách làm chuyên nghiệp.
Tiềm năng là vậy nhưng khách đến làng nghề vẫn rất ít dù đã có khá nhiều chương trình tuor giới thiệu. Ở nhiều địa phương, mặc dù đã có chủ trương từ cấp quản lý gắn làng nghề với phát triển du lịch các làng nghề cũng đã có định hướng phát triển du lịch, thậm chí có tên trong sản phẩm tuor của các hãng lữ hành, song vẫn chưa có biến chuyển tích cực.
Có thể bạn quan tâm!
- Phát triển du lịch làng nghề xã Hồng Vân, huyện Thường Tín, Hà Nội trong giai đoạn hiện nay - 1
- Cơ Sở Khoa Học Và Thực Tiễn Phát Triển Du Lịch Tại Địa Phương
- Hoạt Động Du Lịch Tại Địa Phương
- Hiệu Quả Kinh Tế Đạt Được Từ Các Hoạt Động Du Lịch
Xem toàn bộ 94 trang tài liệu này.
Các làng nghề này chưa có những điều kiện để trình diễn, dịch vụ phục vụ khách tham quan nghèo nàn. Bên cạnh đó, sự tham gia của cộng đồng và phát triển
du lịch chưa cao, bởi họ chưa nhận thức được giá trị của du lịch đem lại. Một làng nghề được coi là phát triển du lịch khi thu nhập từ du lịch chiếm ít nhất 25% thu nhập của làng. Bên cạnh đó, một số làng nghề hướng phát triển du lịch nhưng hạ tầng giao thông và môi trường còn nhiều bất cập.
Bên cạnh đó, một thực trạng cũng cần được đánh giá đến đó là các làng nghề ở nước ta, nhiều về số lượng, phong phú về loại hình sản xuất, nhưng hàng nghìn “mỏ tài nguyên du lịch” ấy không cho ra nổi một sản phẩm đồ lưu niệm đặc trưng của du lịch Việt Nam. Các làng nghề ở Hà Nội như gốm Bát Tràng, gỗ Đồng Kỵ, gỗ Vân Hà, sơn mài Hạ Thái, thêu Quất Động… có thể nói đã “ăn nên làm ra” nhờ xuất khẩu các đồ mỹ nghệ, nhưng việc “xuất khẩu tại chỗ” cho khách du lịch lại không được lưu tâm tới. Đối với việc phát triển du lịch làng nghề thì đây thực sự là một thiếu sót lớn, bởi các làng nghề quá chú trọng vào thị trường tiêu dùng đồ mỹ nghệ cao cấp mà không quan tâm tới thị trường đồ lưu niệm bình dân khi mà thị trường này đang rất sôi động và mang lại nguồn thu lớn. Đó là chưa kể đến việc các sản phẩm còn quá đơn điệu và không hợp với nhu cầu của thị trường. Người thợ mới chỉ để ý đến kỹ thuật, sản xuất theo ý thích bản thân hoặc rập khuôn theo truyền thống mà chưa có sự sáng tạo và tìm hiểu thị hiếu của khách du lịch.
Một điều dễ dàng nhận thấy rằng tiềm năng phát triển du lịch làng nghề là rất lớn, nhưng thế mạnh này lâu nay vẫn chưa được khai thác tốt vì nhiều lý do. Thực tiễn cũng cho thấy, với nhiều làng nghề, nhiều người thợ thủ công, những biện pháp, giải pháp mà cơ quan nhà nước và chính quyền địa phương nêu ra là rất nhiều, có điều, để triển khai thực hiện, áp dụng vào thực tế thì họ lại không biết bắt đầu từ đâu.
Du lịch làng nghề là một tiềm năng lớn để khai thác, một số nước trong khu vực châu Á đã có những thành tựu nhất định, ví dụ điển hình là Thái Lan và Nhật Bản.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận về DLLN đồng thời vận dụng những kiến thức đã học về du lịch để áp dụng nghiên cứu về DLLN và thực trạng của hoạt động DLLN ở Hồng
Vân từ khi đưa vào khai thác, từ đó xác định hướng khai thác hợp lý, kết hợp phát triển kinh tế với việc bảo vệ môi trường tự nhiên, phát triển du lịch bền vững. Góp phần quảng bá rộng rãi hình ảnh du lịch Hồng Vân đối với khách du lịch trong nước và quốc tế. Đẩy mạnh phát triển du lịch của huyện Thường Tín nói chung và Hồng Vân nói riêng. Đề xuất một số giải pháp cho phát triển DLLN ở Hồng Vân.
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về DLLN Nghiên cứu tiềm năng và hiện trạng phát triển DLLN ở Hồng Vân, tìm hiểu những hạn chế còn tồn tại cần giải quyết. Trên cơ sở nghiên cứu hiện trạng của khu du lịch, luận văn đề xuất phương hướng và một số giải pháp phát triển loại hình DLLN ở khu du lịch Hồng Vân.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Hoạt động du lịch sinh thái làng nghề trên địa bàn xã Hồng Vân.
- Phạm vi: xã Hồng Vân từ năm 2014 đến 2019.
- Khách thể nghiên cứu: Các cơ quan quản lý về du lịch trên địa bàn xã, hộ gia đình, các công ty lữ hành hoạt động trên địa bàn xã Hồng Vân
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, tư tưởng Hồ Chí Minh. Vận dụng những quan điểm cơ bản của Đảng, nhà nước về phát triển du lịch.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
Thông tin về đối tượng nghiên cứu được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau nên cần phải phân loại, so sánh và chọn lọc những thông tin có giá trị nhất để sử dụng trong bài viết. Đây là phương pháp giúp nhận rõ những thông tin cần thiết để thành lập ngân hàng số liệu.
5.2.2. Phương pháp khảo sát thực địa
Đây là phương pháp nghiên cứu truyền thống để khảo sát thực tế, áp dụng việc nghiên cứu lý luận gắn với thực tiễn, bổ sung cho lý luận ngày càng hoàn chỉnh hơn. Việc có mặt tại thực địa trực tiếp quan sát và tìm hiểu thông tin từ những người
có trách nhiệm là rất cần thiết. Quá trình thực địa giúp cho tài liệu thu thập được phong phú hơn, giúp cho việc học tập nghiên cứu đạt hiệu quả cao và có một tầm nhìn khách quan để nghiên cứu đề tài. Đây là phương pháp vô cùng quan trọng để thu thập được những thông tin xác thực cho đề tài tăng tính thuyết phục. Phương pháp này giúp cho người nghiên cứu có cái nhìn khách quan và có những đánh giá đúng đắn về vấn đề nghiên cứu. Hiểu vấn đề một cách sâu sắc và tránh được tính phiến diện trong khi nghiên cứu.
5.2.3. Phương pháp so sánh tổng hợp:
Phương pháp này nhằm định hướng cho người viết thấy được tính tương quan giữa các yếu tố và từ đó thấy được hiện trạng và sự ảnh hưởng của các yếu tố tới hoạt động du lịch tại nơi đang nghiên cứu. Việc so sánh tổng hợp các thông tin và số liệu đã thu thập được giúp người viết hệ thống được một cách khoa học những thông tin số liệu cũng như các vấn đề thực tiễn. Đây là phương pháp giúp cho người viết thực hiện được mục tiêu dự báo, đề xuất các dự án, các định hướng phát triển, các chiến lược triển khai quy hoạch các dự án mang tính khoa học và đạt hiệu quả cao.
5.2.4.Phương pháp điều tra xã hội học
Sử dụng phương pháp này để phỏng vấn trực tiếp một số du khách tham gia du lịch tại điểm du lịch Hồng Vân và những người có trách nhiệm quản lý khu du lịch, những người cung cấp dịch vụ cho khách du lịch. Qua đây có thể biết được tính hấp dẫn của khu du lịch, tâm tư nguyện vọng của du khách cũng như của người dân địa phương, những người đang trực tiếp làm du lịch từ đó có cái nhìn xác thực về tài nguyên và hoạt động du lịch tại nơi nghiên cứu
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Gớp phần hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về du lịch sinh thái làng
nghề.
Đánh giá tiềm năng và thực trạng du lịch làng nghề tại xã Hồng Vân, từ đó
đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển du lịch làng nghề của Hà Nội.
Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan hoạch định chính sách phát triển du lịch, đặc biệt phát triển du lịch sinh thái làng nghề ở Hà Nội và dùng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu và giảng dạy.
7. Kết cấu của đề tài luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục; bố cục đề tài gồm có 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và tổng quan về xã Hồng Vân
Chương 2: Thực trạng phát triển du lịch làng nghề xã Hồng Vân, huyện Thường Tín, Hà Nội
Chương 3: Một số giải pháp cho phát triển du lịch làng nghề tại xã Hồng Vân, huyện Thường Tín, Hà Nội
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN VỀ XÃ HỒNG VÂN
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Du lịch là gì?
“Du lịch đã trở thành một trong những hình thức sinh hoạt khá phổ biến của con người trong thời đại ngày nay. Tuy nhiên, thế nào là du lịch cho đến nay vẫn còn có sự khác nhau trong quan niệm giữa những nhà nghiên cứu và những người hoạt động trong lĩnh vực này”.
Theo I. I. Pirogionic (1985): “Du lịch là một dạng hoạt động của dân cư trong thời gian rỗi liên quan với sự di chuyển và lưu lại tạm thời bên ngoài nơi cư trú thường xuyên nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao trình độ nhận thức văn hoá hoặc thể thao kèm theo việc tiêu thụ những giá trị về tự nhiên, kinh tế và văn hoá”.[24,tr.15]
Theo Luật Du lịch Việt Nam: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên trong thời gian không quá một năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghĩ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác”. [24,tr.6]
Như vậy, chúng ta thấy được du lịch là một hoạt động có nhiều đặc thù, bao gồm nhiều thành phần tham gia, tạo thành một tổng thể hết sức phức tạp. Nó vừa mang đặc điểm của ngành kinh tế vừa có đặc điểm của ngành văn hoá – xã hội.
1.1.2. Sản phẩm du lịch
Có nhiều khái niệm về sản phẩm du lịch:
Theo Luật Du lịch Việt Nam: “Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ trên cơ sở khai thác giá trị tài nguyên du lịch để thoả mãn nhu cầu của khách du lịch”. [22, tr.7]
Sản phẩm du lịch bao gồm các dịch vụ du lịch, các hàng hoá và tiện nghi cung ứng cho du khách, nó được tạo nên bởi sự kết hợp các yếu tố tự nhiên, cơ sở vật chất kỹ thuật và lao động du lịch tại một vùng hay một địa phương nào đó.
Như vậy sản phẩm du lịch bao gồm những yếu tố hữu hình (hàng hoá) và vô hình (dịch vụ) để cung cấp cho khách hay nó bao gồm hàng hoá, các dịch vụ và tiện nghi phục vụ khách du lịch.
1.1.3. Tài nguyên du lịch
Theo giáo trình Địa lý du lịch:
“Tài nguyên du lịch là tổng thể tự nhiên và văn hoá- lịch sử cùng các thành phần của chúng góp phần khôi phục và phát triển thể lực và trí lực của con người, khả năng lao động và sức khoẻ của họ, những tài nguyên này được sử dụng cho nhu cầu trực tiếp và gián tiếp cho việc sản xuất dịch vụ du lịch”. [22, tr.33].
Theo Luật du lịch Việt Nam:
“Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên và các giá trị văn hoá làm cơ sở để hình thành sản phẩm du lịch, khu du lịch, điểm du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch. Tài nguyên du lịch bao gồm tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch văn hoá”. [22,tr.6]
“Tài nguyên du lịch tự nhiên bao gồm cảnh quan thiên nhiên, các yếu tố địa chất, địa mạo, khí hậu, thuỷ văn, hệ sinh thái và các yếu tố tự nhiên khác có thể được sử dụng cho mục đích du lịch”. [22,tr.17].
1.1.4. Du lịch làng nghề truyền thống
Nhìn chung khái niệm du lịch làng nghề truyền thống vẫn còn khá mới mẻ ở nước ta. Du lịch làng nghề truyền thống thuộc loại hình du lịch văn hóa. Du lịch làng nghề truyền thống đang là loại hình du lịch thu hút được sự quan tâm của nhiều du khách trong và ngoài nước. Xu hướng hiện đại ngày nay cuộc sống căng thẳng nhiều áp lực, con người quay về với những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc. Nhu cầu đi du lịch về những miền nông thôn, làng nghề truyền thống ngày càng cao, vậy du lịch làng nghề truyền thống là gì? Trước hết phải hiểu thế nào là du lịch văn hóa, vậy du lịch văn hóa là:
Theo Tiến sĩ Trần Nhạn trong (Du lịch và kinh doanh du lịch) thì: Du lịch văn hóa là loại hình du lịch mà du khách muốn thẩm nhận bề dày lịch sử, di tích văn
hóa, những phong tuc tập quán còn hiện diện…Bao gồm hệ thống đình, chùa, nhà thờ, lễ hội, các phong tục tập quán về ăn, ở, mặc, giao tiếp,…[2, tr15]
Đối với làng nghề truyền thống thì đó là nơi chứa đựng kho tàng kinh nghiệm kỹ thuật, bí quyết nghề nghiệp từ việc sử dụng nguyên liệu, kỹ thuật chế tác đến chủ đề sáng tạo trong việc tạo ra một sản phẩm thủ công truyền thống. Đó chính là phần văn hóa phi vật thể. Ngoài ra làng nghề truyền thống còn có các giá trị văn hóa vật thể khác như: đình, chùa, các di tích có liên quan trực tiếp đến các làng nghề, các sản phẩm thủ công của làng nghề thủ công truyền thống…
1.1.5. Du lịch bền vững
“Du lịch bền vững là quá trình điều hành, quản lý các hoạt động du lịch với mục đích xác định và tăng cường các nguồn hấp dẫn du khách tới các vùng và các quốc gia du lịch. Quá trình quản lý này luốn hướng tới việc hạn chế lợi ích trước mắt để đạt được lợi ích lâu dài do các hoạt động du lịch đưa lại”. [21,tr.231].
Phát triển du lịch bền vững là một phần quan trọng của phát triển bền vững của Liên Hợp Quốc và chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam. Phát triển du lịch bền vững giúp bảo vệ môi trường sống. Đảm bảo sự hài hòa về môi trường cho các loài động thực vật và cả con người. Việc phát triển bền vững giúp cho chính quyền địa phương, các đơn vị hoạt động du lịch, người tổ chức du lịch và cả người dân địa phương đều được hưởng lợi. Ngoài ra nó còn đảm bảo các vấn đề xã hội như giảm bớt tệ nạn xã hội bằng cách ổn định việc làm cho người dân trong vùng. Du lịch bền vững giúp khai thác nguồn tài nguyên một cách có ý thức và khoa học, đảm bảo cho nguồn tài nguyên này sinh sôi nảy nở và phát triển cho thế hệ con em chúng ta cùng được hưởng lơi.
Từ những khái niệm nêu trên, trong nghiên cứu này thì tác giả phát triển du lịch làng nghề được hiểu là: đưa du khách đến tham quan, trải nghiệm, mua sắm các sản phẩm của làng nghề truyển thống, bên cạnh đó xây dựng chương trình hỗ trợ, khuyến khích nghệ nhân làng nghề sáng tạo sản phẩm phù hợp với thị hiếu của khách du lịch mà vẫn đảm bảo giá trị của việc bảo tồn các làng nghề truyền thống gắn với hoạt động du lịch.