37
Đặc biệt Bến Tre là xứ sở của dừa với diện tích gần 53.000 ha trồng dừa. Bến Tre chiếm diện tích nhiều nhất trong cả nước (khoảng ¼ diện tích cả nước) với rất nhiều loại dừa khác nhau. Bến Tre còn nổi tiếng với đặc sản kẹo dừa, bánh tráng Mỹ Lồng, bánh phồng Sơn Đốc….Vì vậy có thể xác định thực chất du lịch Bến Tre chính là du lịch làng nghề.
Cơ sở hạ tầng cũng được chú trọng: bê tông hóa các tuyến đường dẫn đến các làng nghề, thu hút đầu tư xây dựng thêm nhiều khách sạn đạt tiêu chuẩn như khách sạn Việt Úc (3 sao), Hàm Luông ( 3 sao), Đồng khởi (2 sao), An Khánh (2 sao),Osis (2 sao), và rất nhiều khách sạn tầm trung mọc lên gần các địa điểm du lịch để phục vụ khách du lịch.
Các di tích văn hóa tỉnh Bến Tre đã được công nhận gồm: 34 di tích trong đó có 15 di tích cấp quốc gia. Các khu di tích thường nằm gần các làng nghề nên việc tổ chức cho du khách vừa tham quan di tích, vừa tham quan làng nghề cũng khá thuận lợi.
Bên cạnh đó, Bến Tre cũng đã tổ chức 4 lần thành công Festival Dừa Bến Tre nhằm giúp du khách trong và ngoài nước có cái nhìn tổng quát về văn hóa, ẩm thực, nghề nghiệp của người dân, chiêm ngưỡng những tác phẩm nghệ thuật độc đáo và tỉ mỉ của nghệ nhân xứ dừa. Quảng bá hình ảnh của Bến Tre ra thế giới, thu hút du lịch mang lại lợi ích kinh tế cho tỉnh nhà.
Trong nhiều năm gần đây, mặc dù đã từng bước củng cố hoạt động du lịch, đầu tư cơ sở hạ tầng, nhưng thực tế vẫn chưa cải thiện được những điểm yếu kém. Hiện kinh phí đầu tư cho hoạt động du lịch hàng năm thấp, không đảm bảo cho công tác xúc tiến quảng bá, khai thác tiềm năng, lợi thế có sẵn.
Còn nhiều bất cập trong công tác quản lý, chất lượng phục vụ và nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu, khả năng cạnh tranh kém, nội dung chương trình du lịch chưa hấp dẫn du khách.
Các công trình nghiên cứu liên quan đến du lịch chưa đánh giá đúng về thực trạng du lịch Bến Tre, đặc biệt chưa định hướng bền vững trong giai đoạn hội nhập kinh tế, cần nhiều đổi mới trong quản lý, đầu tư cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực…
Kinh tế Bến Tre tăng trưởng nhanh và mạnh trong những năm gần đây. Năm 2015, tốc độ tăng trưởng GDP đạt 7,5%, thu nhập bình quân đầu người trên 33,76 triệu đồng, tổng vốn đầu tư phát triển gần 13.208 tỷ đồng, lĩnh vực thương mại - dịch vụ -
38
du lịch vẫn phát huy thế mạnh, với mức tăng trưởng đạt 7,61% và chiếm 35,8% tỷ trọng cơ cấu kinh tế địa phương.
Bến Tre được khẳng định có tiềm năng lợi thế về du lịch, tiêu biểu nhất là du lịch làng nghề, nếu biết kết nối với các loại hình du lịch khác thì Bến Tre sẽ trở thành điểm đến lý tưởng trong tương lai kể cả du khách trong và ngoài nước hiện nay.
Bảng 3.1 Thống kê lượng khách du lịch đền Bến Tre năm 2015
Tổng lượt khách | 1.000.000 |
Lưu trú | 1.336.240 |
Khách nước ngoài | 440.000 |
Khách nội địa | 560.000 |
Tỷ lệ khách lưu trú | 133% |
Có thể bạn quan tâm!
- Khái Niệm Và Đặc Điểm Về Thị Trường Du Lịch
- Ảnh Hưởng Ngành Du Lịch Đối Với Sự Tăng Trưởng, Phát Triển Kinh Tế:
- Thực Trạng Ngành Du Lịch Và Tác Động Của Ngành Du Lịch Đến Nền Kinh Tế Tỉnh Bến Tre
- Các Bước Nghiên Cứu Của Đề Tài
- Khẩu Hiệu Ngành Du Lịch Việt Nam Qua Các Giai Đoạn
- Bảng Kết Quả Thông Tin Về Điều Tra Chất Lượng Dịch Vụ
Xem toàn bộ 116 trang tài liệu này.
Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2015 của Sở VHTT&DL
Với 1 triệu khách du lịch, trong đó có 440.000 lượt khách quốc tế tìm đến Bến Tre thì đây là một nguồn thu không hề nhỏ. Thế nhưng sản phẩm du lịch chưa phong phú, cơ sở vật chất cũ kỹ không có khả năng thu hút khách du lịch ở lại lâu hơn, mất đi một nguồn thu lớn.
Bến Tre là nơi đa dạng về loại hình du lịch, phong phú ngành nghề trong văn hóa đời sống người dân, mang đến nhiều điều mới lạ cho du khách, đến một lần không thể tìm hiểu hết được những cái hay, lạ của một vùng quê dân dã mà gần gũi, khiến cho du khách phải tìm cơ hội quay trở lại đề khám phá, đây là thế mạnh cần được nắm giữ và phát huy. Thế nhưng, cơ sở hạ tầng thì cũ kỹ, các dịch vụ vui chơi giải trí vào ban đêm, các trung tâm mua sắm thì quá ít không giữ chân được du khách lâu mất đi nguồn thu lớn.
Ngoài ra đội ngũ hướng dẫn viên với kỹ năng tour còn hạn chế, hoạt động chưa chuyên nghiệp, thiếu sự phối hợp giữa các ngành chức năng.
Du lịch và dịch vụ luôn là ngành mang lại lợi nhuận hấp dẫn, nhưng phải tìm biện pháp khắc phục nhanh chóng các điểm chưa hợp lý, đầu tư kịp thời nhằm nâng cao hoàn thiện, chuyển sang một tầm vĩ mô mới.
3.3.2 Thực trạng tác động của du lịch làng nghề đến nền kinh tế tỉnh Bến Tre
Hoạt động du lịch phát triển, tạo nguồn ngân sách cho các địa phương từ các khoản trích nộp ngân sách của các cơ sở du lịch trực thuộc quản lý trực tiếp của địa
39
phương và từ các khoản thuế phải nộp của các doanh nghiệp du lịch kinh doanh trên
địa bàn.
Giai đoạn 2011-2015, ngành du lịch thế giới chịu ảnh hưởng nặng nề bởi tình hình lạm phát, chính trị bất ổn tại một số khu vực trên thế giới, thiên tai, dịch bệnh kéo dài. Tuy nhiên, đây là thời kỳ mà Hiệp hội du lịch, tổ chức du lịch thế giới đánh giá Việt Nam là điểm đến an toàn và thân thiện. Chính vì vậy, mặc dù có sự tăng trưởng chậm nhưng du lịch Việt Nam nói chung và du lịch Bến Tre nói riêng vẫn đạt mức tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước. Đây là dấu hiệu lạc quan của du lịch tỉnh Bến Tre.
Du khách du lịch đến Bến Tre phần lớn đều tham gia trải nghiệm loại hình du lịch làng nghề kết hợp với các loại hình khác.
Thị trường khách du lịch quốc tế đến Bến Tre rất đa dạng, từ nhiều nguồn khác nhau. Khách quốc tế gồm các nước Đông Bắc Á ( trung bình chiếm 50%), các nước Tây Âu (trung bình chiếm 32-40%), các nước Bắc Mỹ( trung bình chiếm 5-10%), các nước ASEAN chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu khách quốc tế.
Phát triển du lịch làng nghề góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn mới. Hoạt động sản xuất làng nghề nông thôn đã tạo việc làm cho hàng triệu lao động, thu hút 30-40% lực lượng lao động nông thôn. Mức thu nhập của người dân nơi có làng nghề thường cao hơn từ 3-5 lần so với các nghề thuần nông.
Trong giai đoạn hội nhập hiện nay, làng nghề Bến Tre có một sức sống mới, phong phú hơn, được chú ý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, công nghệ sản xuất và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tích cực xuất khẩu sang thị trường ngoài nước. Các sản phẩm làng nghề còn được triển lãm tại hội chợ Thương mại – Du lịch, triển lãm sản phẩm làng nghề, đẩy mạnh quảng bá trên thị trường quốc tế.
Du lịch làng nghề cũng cần sự hỗ trợ của các liên ngành. Nhiều khu vực được hưởng lợi thông qua hỗ trợ các sản phẩm và dịch vụ hỗ trợ các doanh nghiệp du lịch như: vận tải, xây dựng, dịch vụ ăn uống, lưu trú, bán lẻ, dịch vụ tài chính, in ấn…
Du lịch phát triển đã làm thay đổi bộ mặt kinh tế xã hội địa phương. Khai thác tiềm năng thế mạnh trên lĩnh vực thương mại - dịch vụ - du lịch, thúc đẩy phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội của địa phương; tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn năm 2015 ước đạt hơn 12.603 tỷ đồng. Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới dự kiến hoàn thành so với kế hoạch; bộ mặt thị xã ngày càng thay đổi, đời sống
nhân dân được nâng lên, nhiều chính sách an sinh xã hội được triển khai đạt hiệu quả cao (đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho người lao động, giảm nghèo).
Theo đó, tốc độ tăng trưởng kinh tế ước tăng 7,5%/năm, trong đó ngành dịch vụ chiếm 35,8%. Thu nhập bình quân đầu người (GDP) là 33,76 triệu đồng.
Số lượng khách du lịch đến Bến Tre trong năm 2015 là 1 triệu lượt khách, tổng thu từ mang về từ du lịch 700 tỷ đồng.
Bảng 3.2: Cơ cấu GDP theo từng khu vực
2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 | |
KV1(NLTS) | 50,8% | 47,5% | 45,29% | 43,5% | 42,4% |
KV2(CN&XD) | 16,6% | 19.4% | 21,46% | 21,3% | 21,8% |
KV3(Dịch vụ) | 32,7% | 33,1% | 33,25% | 35,2% | 35,8% |
Nguồn: Báo cáo tổng kết năm tỉnh Bến Tre
Theo bảng cơ cấu GDP theo từng khu vực cho ta thấy KV3 (dịch vụ) luôn chiếm tỷ trọng 1/3 trên tổng GDP của tỉnh. Cao hơn nhiều so với KV2 Công nghiệp và Xây dựng. Cho thấy đang có sự chuyển dịch cơ cấu từ KV1 qua KV2 và KV3. Tuy chuyển dịch cơ cấu còn chậm nhưng cho thấy Bến Tre đang từng bước đi lên công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Bảng 3.3: Thống kê số lượng khách du lịch đến Bến Tre (lượt)
2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 | |
Khách nội địa | 349.000 | 392.500 | 458.600 | 510.300 | 560.000 |
Khách quốc tế | 261.000 | 300.500 | 341.800 | 393.700 | 440.000 |
Tổng | 610.000 | 693.000 | 800.400 | 904.000 | 1.000.000 |
Nguồn: Báo cáo tổng kết năm tỉnh Bến Tre
Lượng khách du lịch đến Bến Tre giai đoạn 2011-2015 tăng đều, kể cả lượng khách quốc tế lẫn nội địa. Đặc biệt lượng khách quốc tế tăng gần gấp đôi, cho thấy Bến Tre là nơi khá lý tưởng cho sự lựa chọn của khách quốc tế.(xem biểu đồ 1)
600000
560000
510300
500000
458600
40000
400000
392500
393700
349000
41800
300500
300000
61000
Nội địa
Quốc tế
200000
100000
0
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
4
3
2
Biểu đồ 3.1: Lượng khách du lịch đến Bến Tre giai đoạn 2011-2015
Kế hoạch năm 2015 đạt chỉ tiêu đề ra, tăng 24,7% so với cùng kỳ năm 2014.
Bảng 3.4 Doanh thu từ du lịch tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2015
2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 | |
Doanh thu (đồng) | 296 tỷ | 368 tỷ | 459 tỷ | 560 tỷ | 700 tỷ |
Nguồn: Báo cáo tổng hợp sở VHTT&DL tỉnh Bến Tre
Doanh thu từ Du lịch (tỷ đồng)
800
700
600
500
400
300
200
100
0
700
Doanh thu
296
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
560
459
368
Biểu đồ 3.2: Biểu đồ thể hiện doanh thu từ du lịch tỉnh Bến Tre
Doanh thu từ Du lịch của Bến Tre năm 2011 là 296 tỷ đồng đến năm 2015 là 700 tỷ đồng trung bình tăng 20% năm. Cho thấy doanh thu từ du lịch mang lại nguồn thu lớn cho tỉnh Bến Tre.
3.3.3 Mối liên hệ phát triển của du lịch làng nghề với du lịch lịch sử và du lịch sinh thái
Qua hoạt động du lịch làng nghề kết hợp di lịch lịch sử và du lịch sinh thái du khách không chỉ có thể nhìn thấy trong thực tế về con người và cảnh quan thiên nhiên, mà còn hiểu được giá trị di sản văn hóa, lịch sử nơi mình đến du lịch. Nhiều giá trị văn hóa, lịch sử chỉ có thể cảm nhận được trong những khung cảnh thực của tự nhiên, của nếp sống truyền thống cộng đồng mà không thể có các phương tiện nào có thể truyền tải được. Và chỉ có du lịch mới có thể đem lại cho du khách những trải nghiệm đặc biệt, sống động khi kết hợp được các yếu tố đó.
3.3.4 Đánh giá thực trạng
3.3.4.1. Ưu điểm
- Du lịch làng nghề đã mang lại cho Bến Tre cơ hội to lớn trong quá trình chuyển đổi từ một nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp chuyển sang một nền kinh tế dựa vào dịch vụ.
- Du lịch làng nghề làm tăng nguồn thu ngân sách cho địa phương, tham gia tích cực vào quá trình tạo nên thu nhập quốc dân.
- Du lịch làng nghề phát triển thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển theo.
- Đối với nền sản xuất xã hội, du lịch làng nghề mở ra thị trường tiêu thụ hàng hóa, tận dụng và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật của các ngành kinh tế khác, góp phần giải quyết việc làm cho nhân dân điạ phương.
- Du lịch làng nghề là phương tiện tuyên truyền quảng cáo có hiệu quả. Không chỉ quảng cáo hàng hóa làng nghề ra nước ngoài thông qua các du khách mà du lịch còn là phương thức hiệu quả nhất, mang hình ảnh đất nước, con người, truyền thống, văn hóa Việt Nam giới thiệu với bạn bè năm châu.
3.3.4.2 Tồn tại
- Hiện nay trên địa bàn tỉnh Bến Tre, các loại hình vui chơi giải trí để giữ chân du khách chưa đặc sắc và mới mẻ, bên cạnh đó cũng chưa có một khu du lịch nghỉ dưỡng, trung tâm thương mại mua sắm nào xứng tầm nhằm tạo sự hấp dẫn mời gọi du
khách đến tham quan mua sắm và ở lại lâu hơn, tình hình xây dựng các khu du lịch nghỉ dưỡng đang giậm chân tại chỗ.
- Bến Tre có rất nhiều cảnh đẹp, nhưng khi đến đây du khách không khỏi có cảm giác nhàm chán, thiếu sự lôi cuốn, có khi là thất vọng. Điển hình như về mặt giao thông nội vùng còn rất kém, tuyến giao nối liền từ trung tâm thành phố Bến Tre đến phường huyện – nơi tập trung nhiều địa điểm du lịch làng nghề rất hẹp và xấu, phương tiên tham gia giao thông nhiều thường xuyên xảy ra tai nạn.
- Song song đó chất lượng ở các địa điểm du lịch làng nghề chưa được sự đầu tư cần thiết.
- Sản phẩm du lịch nơi đây lại quá nghèo nàn, cũ kỹ không có khả năng thu hút, giữ chân du khách ở lại lâu hơn, chưa kết hợp nhiều tour giữa du lịch làng nghề và sinh thái miệt vườn sông nước. Vì vậy du lịch của tỉnh ngày càng mất đi một nguồn thu lớn.
3.3.4.3 Nguyên nhân
- Chưa có một tầm nhìn, khả năng quản lí và sự đầu tư một cách đúng đắn nên tỉnh có rất ít hướng dẫn viên và trình độ hướng dẫn viên trong điều hành tour còn nhiều hạn chế, hoạt động du lịch chưa chuyên nghiệp, thiếu sự phối hợp giữa các tỉnh, các ngành.
- Các sản phẩm du lịch và chất lượng dịch vụ phục vụ du lịch còn yếu, du khách chủ yếu du lịch tự túc, các hoạt động lữ hành để tăng giá trị cho ngành du lịch chưa phát triển.
- Về cơ sở hạ tầng, nhân lực để phát triển bền vững chưa đầu tư đúng mức.
- Chưa biết cách phát huy và cũng chưa qui hoạch đúng các khu điểm du lịch làng nghề. Đa phần kinh doanh hộ gia đình, tự phát, nhỏ lẻ. Bên cạnh đó, nhà nước chưa đầu tư cơ sở hạ tầng đủ thuận lợi.
3.4 Phương pháp nghiên cứu:
3.4.1 Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phương pháp định tính với các phương pháp cụ thể:
3.4.1.1 Phương pháp lịch sử:
- Xác định đề tài nghiên cứu và hình thành chủ đề nghiên cứu, mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu.
- Thu thập thông tin /Tổng quan tư liệu
- Lượng giá tài liệu
- Tổng hợp dữ liệu - Có thể tổng hợp dữ liệu theo thời gian hoặc theo sự kiện
- Phân tích và viết báo cáo hoặc trình bày kết quả nghiên cứu
3.4.1.2 Phương pháp nghiên cứu mô tả:
- Phương pháp nghiên cứu tình huống CASE STUDY
Qui trình xây dựng lý thuyết bằng tình huống được bắt đầu công việc thu thập dữ liệu (dữ liệu trước, lý thuyết sau). Nhà nghiên cứu, trong quá trình thu thập dữ liệu, liên tục so sánh dữ liệu với lý thuyết. Dữ liệu được thu thập thông qua một tình huống (một cá nhân, một tổ chức, v.v…) hay nhiều tình huống.
Qui trình xây dựng lý thuyết bằng phương pháp tình huống là một qui trình lũy tiến: phát hiện lý thuyết - chọn tình huống - thu thập dữ liệu (Hình 3.3). Theo qui trình này, nhà nghiên cứu chọn một tình huống để thu thập và phân tích dữ liệu và phát hiện lý thuyết. Nhà nghiên cứu tiếp tục chọn tình huống tiếp theo để thu thập và phân tích dữ liệu để phát triển lý thuyết, v.v… (vd, Perry 1998; Shekedi 2005).
PHÁT HIỆN LÝ THUYẾT
THU THẬP DỮ LIỆU
CHỌN TÌNH HUỐNG
Hình 3.2: Qui trình lũy tiến trong phương pháp tình huống
- Phương pháp điều tra xã hội học:
Phương pháp phân tích các nguồn tài liệu
Là phương pháp nghiên cứu dựa trên các tư liệu, văn bản, sách báo hay công trình nghiên cứu có liên quan nhằm mục đích phục vụ cho việc nghiên cứu.
Muốn dùng phương pháp này, trước hết phải dựa vào đề tài, mục tiêu nghiên cứu mà lựa chọn những tài liệu thích hợp.
Phương pháp phỏng vấn