Bảng Kết Quả Thông Tin Về Điều Tra Chất Lượng Dịch Vụ

Bảng 4.2: Bảng kết quả thông tin mẫu khảo sát điều tra


NỘI DUNG

TẦN SỐ

TỶ LỆ %

GIỚI TÍNH

Nam

116

53

Nữ

102

47

QUỐC TỊCH

Việt Nam

183

84

Khác

35

16


ĐỘ TUỔI

Dưới 18 tuổi

22

10

Từ 18-30tuổi

98

45

Từ 31-50 tuổi

82

38

Trên 50 tuổi

16

7

TRÌNH ĐỘ VĂN HÓA-CHUYÊN MÔN

Dưới trung học phổ thông

17

8

Trung học phổ thông

74

34

Trung cấp-Cao đẳng-Đại học

125

57

Trên Đại học

2

1


NGHỀ NGHIỆP

Học Sinh- Sinh Viên

25

12

Trồng trọt – Chăn nuôi

12

6

Buôn bán

66

30

Công nhân viên

110

50

Khác

5

2


THU NHẬP

Dưới 10 triệu đồng

77

35

Từ 10-20 triệu đồng

81

37

Từ 21-30 triệu đồng

21

10

Trên 30 triệu đồng

39

18


QUÊ QUÁN

Trong tỉnh

62

28

Các tỉnh ĐBSCL

30

14

TP. Hồ Chí Minh

80

37

Khác

46

21

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 116 trang tài liệu này.

Phát triển du lịch làng nghề tại Bến Tre - 10


Phân bổ theo Giới tính

(Nguồn: tác giả phân tích tổng hợp)

Thông qua bảng kết quả thống kê kết quả khảo sát (bảng 4.2) thể hiện sự phân bổ theo cơ cấu giới tính, có 116 trường hợp tham gia trả lời phỏng vấn điều tra là nam chiếm tỷ lệ 53% trong số 218 mẫu khảo sát hợp lệ và có 102 trường hợp tham gia trả

lời phỏng vấn điều tra là nữ chiếm tỷ lệ 47%. Trong mẫu nghiên cứu này, khi xem xét theo cơ cấu giới tính ta nhận thấy có sự chênh lệch tỷ lệ giới tính nam - nữ không cao.

Phân bổ theo Quốc tịch

Thông qua bảng kết quả thống kê kết quả khảo sát (bảng 4.2) thể hiện sự phân bổ theo cơ cấu quốc tịch, có 183 trường hợp tham gia trả lời phỏng vấn điều tra là người Việt Nam chiếm tỷ lệ 84% trong số 218 mẫu khảo sát hợp lệ, có 35 trường hợp là người nước ngoài chiếm tỷ lệ 16%. Trong mẫu nghiên cứu này, khi xem xét theo cơ cấu quốc tịch ta nhận thấy có sự chênh lệch tỷ lệ theo quốc tịch khá cao và phần lớn là trường hợp là người Việt Nam.

Nhưng trong những năm qua số lượng du khách nước ngoài đến Bến Tre ngày càng tăng. Đây là dấu hiệu khả quan, cho thấy ngành du lịch Bến Tre cần quảng bá rộng rãi hình ảnh làng nghề Bến Tre trên thị trường quốc tế.

Phân bổ theo Độ tuổi

Thông qua bảng kết quả thống kê kết quả khảo sát (bảng 4.2) thể hiện sự phân bổ theo cơ cấu độ tuổi, có 22 trường hợp có độ tuổi dưới 18 tuổi chiếm tỷ lệ 10%, 98 trường hợp có độ tuổi từ 18-30 tuổi chiếm tỷ lệ 45%, 82 trường hợp có độ tuổi từ 31- 50 tuổi chiếm với tỷ lệ 38%, và còn lại là 16 trường hợp có độ tuổi trên 50 tuổi chiếm với tỷ lệ 7% trên tổng số 218 phiếu điều tra khảo sát hợp lệ. Trong mẫu nghiên cứu này, khi xem xét theo cơ cấu độ tuổi ta nhận thấy sự chênh lệch tỷ lệ giữa các yếu tố độ tuổi không đồng đều, chủ yếu là trường hợp có độ tuổi từ 18-50 tuổi, do trong tuổi lao động nên du khách chọn loại hình du lịch làng nghề để tìm hiểu về văn hóa và cuộc sống của vùng đất Bến Tre.

+ Phân bổ theo trình độ văn hóa-chuyên môn

Thông qua bảng kết quả thống kê kết quả khảo sát (bảng 4.2) thể hiện sự phân bổ theo cơ cấu trình độ văn hóa - chuyên môn, có 17 trường hợp có trình độ là dưới trung học phổ thông chiếm tỷ lệ 8%, 74 trường hợp có trình độ đã tốt nghiệp Trung học phổ thông ấp chiếm tỷ lệ 34%, 125 trường hợp có trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học chiếm tỷ lệ 57% và còn lại 2 trường hợp có trình độ trên đại học chiếm tỷ lệ là 1% trên tổng số 218 phiến điều tra khảo sát hợp lệ. Trong mẫu nghiên cứu này, khi xem xét theo cơ cấu trình độ văn hóa-chuyên môn ta nhận thấy sự chệnh lệch tỷ lệ giữa các yếu tố trình độ văn hóa-chuyên môn khá cao, chủ yếu tập trung vào đối tượng có trình độ trung học phổ thông – trung cấp - cao đẳng - đại học.

Phân bổ theo Nghề nghiệp

Thông qua bảng kết quả thống kê kết quả khảo sát (bảng 4.2) thể hiện sự phân bổ theo cơ cấu nghề nghiệp, có 25 trường hợp là học sinh – sinh viên chiếm tỷ lệ 11%, có 12 trường hợp làm nghề trồng trọt – chăn nuôi chiếm tỷ lệ 6%, 66 trường hợp buôn bán chiếm tỷ lệ 30%, có 110 trường hợp là công nhân viên chiếm tỷ lệ 50% và 5 trường hợp là ở các ngành nghề khác chiếm với tỷ lệ 2% trên tổng số 218 phiếu điều tra phỏng vấn. Trong mẫu nghiên cứu này, khi xem xét theo cơ cấu Nghề nghiệp ta nhận thấy sự chênh lệch tỷ lệ giữa các yếu tố Nghề nghiệp chủ yếu là Công nhân viên.

Phân bổ theo Thu nhập

Thông qua bảng kết quả thống kê kết quả khảo sát (bảng 4.2) thể hiện sự phân bổ theo cơ cấu thu nhập có 77 trường hợp có thu nhập dưới 10 triệu đồng chiếm tỷ lệ 35%, 81 trường hợp có thu nhập từ 10-20 triệu đồng chiếm tỷ lệ 37%, 21 trường hợp có thu nhập từ 10-20 triệu đồng chiếm tỷ lệ 10% và còn lại là 39 trường hợp có thu nhập trên 30 triệu đồng chiếm tỷ lệ 18% trên tổng số 218 phiếu điều tra phỏng vấn hợp lệ. Trong mẫu nghiên cứu này, khi xem xét theo cơ cấu thu nhập ta nhận thấy sự chênh lệch tỷ lệ theo cơ cấu thu nhập có sự phân hóa thành hai cấp độ: (1) Từ 20 triệu đồng trở xuống, (2) Từ 20 triệu đồng trở lên. Trong đó, cấp độ (1) chiếm khá cao. Có 18% thu nhập trên 30 triệu đa phần đây là du khách nước ngoài(thu nhập trên 1500 USD).

Phân bổ theo Quê quán

Thông qua bảng kết quả thống kê kết quả khảo sát (bảng 4.2) thể hiện sự phân bổ theo cơ cấu quê quán có 62 trường hợp là người dân trong tỉnh chiếm tỷ lệ 28%, 30 trường hợp sống ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long chiếm tỷ lệ 14%, 80 trường hợp là sinh sống tại Tp. Hồ Chí Minh chiếm tỷ lệ 37%, 46 trường hợp từ các nơi khác đến chiến tỷ lệ 21 %. Trong mẫu nghiên cứu này, khi xem xét theo cơ cấu quê quán, ta nhận thấy có sự chênh lệch ở các lựa chọn, đa phần khách du lịch đến từ thành phố Hồ Chí Minh và khách quốc tế.

4.3.3 Thông tin về điều tra chất lượng dịch vụ:

Trong số 218 phiếu trả lời hợp lệ, có 172 khách du lịch với mục đích du lịch làng nghề và 46 người dân địa phương tại các làng nghề Bến Tre với kết quả như sau:

Bảng 4.3: Bảng kết quả thông tin về điều tra chất lượng dịch vụ



NỘI DUNG


ĐỐI TƯỢNG

Đánh giá (%)

Hấp dẫn/tốt (%)

Bình thường (%)

Không hấp dẫn/không

tốt (%)

1. Khuôn viên, cảnh quan

Khách du lịch

23.26

66.86

9.88

Dân địa phương

30.43

63.04

6.53

2. Sản phẩm của làng nghề

Khách du lịch

61.63

36.63

1.74

Dân địa phương

67.39

30.44

2.17

3. Nhà trọ / Khách sạn

Khách du lịch

25.00

62.21

12.79

Dân địa phương

23.91

65.22

10.87

4. Ăn Uống

Khách du lịch

68.61

30.23

1.16

Dân địa phương

65.22

32.61

2.17

5. Quà lưu niệm

Khách du lịch

24.42

68.02

7.56

Dân địa phương

39.13

54.35

6.52

6. Đặc sản

Khách du lịch

63.37

34.30

2.33

Dân địa phương

67.91

30.44

2.15

7. Giá cả

Khách du lịch

44.19

52.91

2.90

Dân địa phương

41.30

54.35

4.35

8. An ninh, trật tự

Khách du lịch

52.33

46.51

1.16

Dân địa phương

47.83

50.00

2.17

9. Giao thông

Khách du lịch

28.49

55.23

16.28

Dân địa phương

23.91

47.83

28.26

10. Thái độ phục vụ

Khách du lịch

23.26

63.95

12.79

Dân địa phương

30.44

60.87

8.67

11. Vệ sinh an toàn thực phẩm

Khách du lịch

41.28

54.07

4.65

Dân địa phương

39.13

56.52

4.35

12. Các địa điểm vui chơi, giải trí

Khách du lịch

11.63

36.05

52.32

Dân địa phương

17.39

28.26

54.35

13. Dịch vụ vận chuyển du khách

đến làng nghề

Khách du lịch

30.81

52.91

16.28

Dân địa phương

21.74

52.17

26.09

14. Sự thân thiện của người dân

Khách du lịch

56.40

37.79

5.81

Dân địa phương

67.39

21.74

10.87

15. Các hình thức hỗ trợ du khách

Khách du lịch

10.47

26.74

62.79

Dân địa phương

10.87

28.26

60.87

(Nguồn: tác giả phân tích tổng hợp)


Khuôn viên, cảnh quan

80.00%


70.00%

66.86%

63.04%

60.00%


50.00%


40.00%


30.00%

30.43%

23.26%

Khách du lịch

Dân địa phương

20.00%

9.88%

10.00%

6.53%

0.00%

Hấp dẫn/tốt

Bình thường

Không hấp dẫn/không

tốt

Biểu đồ 4.2: Biểu đồ đánh giá mức độ hài lòng về khuôn viên, cảnh quan các địa điểm du lịch làng nghề tại Bến Tre

Qua biểu đồ ta có thể thấy khuôn viên, cảnh quan các địa điểm du lịch làng nghề tại Bến Tre chỉ ở mức bình thường (63.04% - 66.86%) chứng tỏ địa phương chưa thực sự đầu tư vào cảnh quan tại các khu du lịch, khiến du khách chưa thực sự cảm giác được “viễn cảnh”. Mặc dù hầu hết mục đích của du khách là tham quan làng nghề nhưng bên cạnh đó, con người luôn có nhu cầu thưởng thức phong cảnh đẹp. Kể cả những người dân địa phương, họ sinh ra và lớn lên tại nơi này, cũng đánh giá thực sự chưa cao về cảnh quan nơi đây, tự nhiên luôn luôn đẹp nhưng cần phải tô điểm thêm nhiều công trình kiến trúc sinh động thì mới có thể giữ chân du khách lâu hơn.

Sản phẩm của làng nghề

80.00%

70.00%

60.00%

50.00%

40.00%

30.00%

20.00%

10.00%

0.00%

67.39%

61.63%

36.63%

30.44%

Khách du lịch

Dân địa phương

1.74% 2.17%

Hấp dẫn/tốt Bình thường Không hấp dẫn/không

tốt

Biểu đồ 4.3 Biểu đồ đánh giá các sản phẩm của làng nghề tại Bến Tre

Qua biểu đồ ta có thể thấy sản phẩm của các làng nghề tại Bến Tre ở mức cao (61.63% - 67.39%) chứng tỏ các sản phẩm do làng nghề tạo ra có sức hút với du khách từ cách sản xuất cho đến kiểu dáng và chất lượng. Đây là một thế mạnh cần phát huy để ngày càng hấp dẫn du khách hơn nữa. Sản phẩm là yếu tố sống còn của một làng nghề, nếu sản phẩm không được xã hội chấp nhận hay khách du lịch không cảm thấy thấy hứng thú thì khó mà tồn tại lâu dài được. Vì thế làng nghề càng phải nâng cao về chất lượng, an toàn vệ sinh, mẫu mã đảm bảo được sự hài lòng của du khách. Bên cạnh đó, phải giữ được truyền thống văn hóa trong cách sản xuất, nếu chạy theo công nghệ hiện đại thì làng nghề phải cẩn trọng vì dễ đánh mất cái đặc trưng của làng nghề đó là thủ công.


70.00%

60.00%

50.00%

40.00%

30.00%

20.00%

10.00%

0.00%

Nhà trọ, khách sạn

65.22%

62.21%

25.00%

Khách du lịch

23.91%

12.79%

Dân địa phương

10.87%

Hấp dẫn/tốt Bình thường Không hấp dẫn/không

tốt


Biểu đồ 4.4 Biểu đồ đánh giá về dịch vụ nhà trọ, khách sạn tại Bến Tre

Biểu đồ cho ta thấy dịch vụ về nhà trọ và khách sạn tại Bến Tre chỉ ở mức bình thường. Chưa có nhiều khách sạn cao cấp nên mức độ phục vụ chỉ ở tầm trung, đặc biệt sức cạnh tranh của nhà trọ cao hơn so với khách sạn. Tuy nhiên, 25% khách du lịch đánh giá tốt dịch vụ này cho thấy 1 sự khởi sắc và tiềm năng rất cao để phát triển loại hình dịch vụ này trong tương lai.


Ăn, uống

80.00%

70.00%

60.00%

50.00%

40.00%

30.00%

20.00%

10.00%

0.00%

68.61%

65.22%

30.23%32.61%

Khách du lịch

Dân địa phương

1.16% 2.17%

Hấp dẫn/tốt

Bình thường

Không hấp dẫn/không

tốt


Biểu đồ 4.5: Biểu đồ đánh giá về dịch vụ ăn uống tại các địa điểm du lịch làng nghề

Ở biểu đồ này, khách du lịch cũng như người dân đều hài lòng về các dịch vụ ăn uống tại địa phương. Bến Tre là nơi nổi tiếng với rất nhiều món ăn ngon và đặc trưng của làng quê Nam bộ cùng với sự khéo léo chế biến đã tạo được ấn tượng tốt về ẩm thực của địa phương. Khách du lịch hài lòng với các dịch vụ ăn uống là 68.61% thực tế cho thấy rằng người dân địa phương luôn cố gắn mang đến cho du khách nhưng món ăn ngon nhất về ẩm thực quê mình, đó cũng là 1 kênh thông tin cho du khách gần xa khi đến tham quan du lịch tại Bến Tre.

Quà lưu niệm

80.00%

70.00%

60.00%

50.00%

40.00%

30.00%

20.00%

10.00%

0.00%

68.02%


54.35%

39.13%

24.42%

Khách du lịch

Dân địa phương

7.56% 6.52%

Hấp dẫn/tốt Bình thường Không hấp dẫn/không

tốt


Biểu đồ 4.6: Biểu đồ đánh giá về chất lượng quà lưu niệm tại Bến Tre

Theo biểu đồ, tỉ lệ đánh giá về chất lượng quà lưu niệm tại làng nghề Bến Tre chỉ ở mức bình thường. Các làng nghề có quà lưu niệm nhưng không phong phú và chưa đủ hấp dẫn để du khách có thể mua kỷ niệm hoặc mang về làm quà như các khu du lịch ở các địa phương khác. 6.52% người dân địa phương đánh giá ở mức độ không tốt cũng cho thấy nhu cầu cần một sản phẩm đặc trưng của Bến Tre cũng cần phải xem xét.


Đặc sản

80.00%

70.00%

60.00%

50.00%

40.00%

30.00%

20.00%

10.00%

0.00%

63.37%

67.39%

34.30%

30.44%

Khách du lịch

Dân địa phương

2.33% 2.17%

Hấp dẫn/tốt

Bình thường

Không hấp dẫn/không

tốt


Biểu đồ 4.7: Biểu đồ đánh giá về đặc sản tại Bến Tre

Trái ngược với quà lưu niệm, Bến Tre được thiên nhiên ưu đãi với nhiều món đặc sản như cơm dừa, đuông dừa, bánh tráng, bánh phồng, bánh xèo, bánh canh bột xắt, gỏi củ hủ dừa, kẹo dừa… Do đó, chất lượng cũng như hình thức sản phẩm cũng ngày càng được nâng cao. Với mức đánh giá 63.37% của du khách và 63.39% của người dân ở mức độ tốt cho thấy nguồn thu từ các món đặc sản có khả năng góp phần phát triển du lịch làng nghề, với nhiều món ngon mà khiến du khách phải quay lại lần nữa. 34.30% du khách cho rằng chỉ ở mức bình thường và 2.33% du khách đánh giá không tốt cũng cho thấy các nhà sản xuất cần có những hình thức mới, hấp dẫn hơn để thu hút phân khúc khách hàng khó tính này.

Xem tất cả 116 trang.

Ngày đăng: 18/10/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí