Bảng 4.1: Tổng hợp những hoạt động sáng tạo giá trị điển hình
ở các tình huống nghiên cứu
Bản Lác | Mai Hịch | Tả Van | Nậm Đăm | |
Sản phẩm mới | ||||
Sản phẩm chính | Homestay đạt chuẩn Asean | Homestay đạt chuẩn Asean | Homestay đạt chuẩn Asean | Homestay đạt chuẩn Asean |
Dịch vụ bổ | - Biểu diễn âm | - Biểu diễn âm | - Biểu diễn âm | - Biểu diễn âm nhạc |
trợ đi kèm | nhạc và văn hóa, | nhạc và văn hóa, lễ | nhạc và văn hóa, | và văn hóa, lễ hội |
lễ hội truyền thống | hội truyền thống | lễ hội truyền | truyền thống | |
- Thưởng thức | - Thưởng thức món | thống | - Thưởng thức món | |
món ăn địa | ăn địa phương | - Thưởng thức | ăn địa phương | |
phương | - Dã ngoại, chèo bè | món ăn địa | - Dịch vụ tắm lá | |
- Dã ngoại, chèo bè | - Cho thuê xe máy, | phương | thuốc người Dao | |
- Cho thuê xe | xe đạp | - Dịch vụ tắm lá | - Cho thuê xe máy, | |
máy, xe đạp | - Cung cấp sản vật | thuốc người Dao | xe đạp | |
- Cung cấp sản vật | địa phương, đồ thủ | - Cho thuê xe | - Cung cấp sản vật | |
địa phương, đồ thủ | công và quà lưu | máy, xe đạp | địa phương, đồ thủ | |
công và quà lưu | niệm | - Cung cấp sản vật | công và quà lưu | |
niệm | địa phương, đồ | niệm | ||
thủ công và quà | ||||
lưu niệm | ||||
Chính sách | - Phát triển du lịch | - Phát triển du lịch | - Phát triển làng văn | |
phát triển du | cộng đồng gắn với | cộng đồng gắn với | cộng đồng gắn với | hóa du lịch tiêu biểu |
lịch cộng | xây dựng nông | xây dựng nông | xây dựng nông | gắn với xây dựng |
đồng | thôn mới. | thôn mới | thôn mới. | nông thôn mới |
- Lãi suất vay ưu | - Lãi suất vay ưu | - Lãi suất vay ưu | (Panhou) | |
đãi cho hộ gia | đãi cho hộ gia đình | đãi cho hộ gia | - Phát triển làng du | |
đình làm nông | làm nông nghiệp và | đình làm nông | lịch gắn với phát | |
nghiệp và kinh | kinh doanh nhỏ lẻ. | nghiệp và kinh | triển dược liệu | |
doanh nhỏ lẻ. | doanh nhỏ lẻ. | - Phát triển làng du | ||
lịch gắn tiêu chuẩn | ||||
sao OCOP | ||||
- Nghị quyết chuyên | ||||
đề khuyến khích | ||||
phát triển du lịch. | ||||
Tăng cường lượt khách du lịch | ||||
Các hoạt | - Xây dựng và cải | - Xây dựng và cải | - Xây dựng và cải | - Xây dựng và cải |
động | tạo homestay, dịch | tạo homestay, dịch | tạo homestay, | tạo homestay, dịch |
vụ ăn uống, ngủ | vụ ăn uống, ngủ | dịch vụ ăn uống, | vụ ăn uống, ngủ | |
nghỉ tiện nghi | nghỉ tiện nghi | ngủ nghỉ tiện nghi | nghỉ tiện nghi | |
- Quảng bá, giới | - Quảng bá, giới | - Quảng bá, giới | - Quảng bá, giới | |
thiệu sản phẩm du | thiệu sản phẩm du | thiệu sản phẩm du | thiệu sản phẩm du | |
lịch trên các | lịch trên các | lịch trên các |
Có thể bạn quan tâm!
- Các Vấn Đề Trong Phát Triển Du Lịch Bền Vững Ở Mai Hịch
- Các Giá Trị Văn Hoá Truyền Thống Nổi Bật Của Tả Van
- Các Giá Trị Văn Hoá Truyền Thống Nổi Bật Của Nậm Đăm
- Vai Trò Của Các Bên Liên Quan Trong Hoạt Động Phát Triển Du Lịch Cộng
- Tổng Hợp Những Hoạt Động Của Cộng Đồng Địa Phương Trong Quá Trình Phát Triển Du Lịch Cộng Đồng Bền Vững
- Tổng Hợp Những Hoạt Động Của Ngos Trong Quá Trình Phát Triển Du Lịch Cộng Đồng Bền Vững
Xem toàn bộ 217 trang tài liệu này.
Bản Lác | Mai Hịch | Tả Van | Nậm Đăm | |
phương tiện truyền thông - Tìm kiếm, khai thác sản phẩm dịch vụ du lịch mới. | phương tiện truyền thông - Tìm kiếm, khai thác sản phẩm dịch vụ du lịch mới. | phương tiện truyền thông - Tìm kiếm, khai thác sản phẩm dịch vụ du lịch mới. | lịch trên các phương tiện truyền thông - Tìm kiếm, khai thác sản phẩm dịch vụ du lịch mới. | |
Số lượt khách tăng bình quân/năm | 818 lượt/năm (2013-2019) | 3582 lượt/năm (2013-2019) | 15879 lượt/năm (2013-2019) | 1072 lượt/năm (2013-2019) |
Tăng chi tiêu của khách du lịch | ||||
Doanh thu tăng bình quân/năm từ du lịch | 4580 triệu đồng /năm (2013-2019) | 1643 triệu đồng/năm (2013-2019) | 833 triệu đồng /năm (2013-2019) | 339 triệu đồng/năm (2013-2019) |
Số ngày lưu trú trung bình/người | 2,0 ngày/người (2019) | 2,5 ngày/người (2019) | 2,5 ngày/người (2019) | 2,0 ngày/người (2019) |
Mức chi tiêu trung bình /người/ngày | 320.000-420.000 đồng/người (2019) | 500.000-600.000 đồng/người (2019) | 300.000-320.000 đồng/người (2019) | 300.000-370.000 đồng/người (2019) |
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát thực địa của tác giả
4.1.2. Chia sẻ giá trị
Định nghĩa:
Trong các tình huống nghiên cứu của luận án, chia sẻ giá trị trong phát triển du lịch bền vững chính là quá trình các bên liên quan tham gia vào hoạt động du lịch và được hưởng lợi từ hoạt động du lịch. Các bên liên quan trong hoạt động du lịch cộng đồng được đảm bảo lợi ích, từ đó tiếp tục sáng tạo giá trị trên cơ sở tối ưu hoá nguồn lực thông qua tái phân bổ và tái sử dụng sản phẩm và dịch vụ du lịch.
Chia sẻ giá trị trong phát triển du lịch được biểu hiện qua các hoạt động như sau:
- Sự tham gia của bên liên quan vào hoạt động phát triển du lịch cộng đồng.
- Giá trị và các hoạt động phân bổ nguồn lợi ích nhận được của các bên liên quan.
Trong các tình huống nghiên cứu, việc phân chia trách nhiệm và phân bổ lợi ích được tiếp cận từ dưới lên, tạo điều kiện cho cộng đồng kiểm soát được các hoạt động du lịch. Chính quyền và các NGOs cũng đóng một vai trò rất quan trọng trong việc định hướng và phân chia trách nhiệm, lợi ích các bên trong phát triển du lịch cộng đồng. Điều này được thể hiện rất rõ trong tình huống nghiên cứu tại Nậm Đăm. Tại Nậm Đăm, các tổ chức NGOs là Caritas và PanNature cùng với chính quyền địa phương đã xây dựng thành công làng văn hoá du lịch cộng đồng Nậm đăm, tư vấn cho chính quyền địa
phương thành lập nên Ban quản lý du lịch cộng đồng, ban hành quy chế hoạt động để quản lý chung các hoạt động du lịch của thôn và mối liên hệ với các đơn vi, tổ chức liên quan. Ngoài ra còn hướng dẫn cách thức hạch toán thu chi, thành lập Ban quản lý Du lịch cộng đồng để cùng chia sẻ kinh nghiệm làm du lịch. Người dân tham gia và không tham gia đều cùng được hưởng lợi ích từ hoạt động du lịch mang lại.
“Tổ chức Caritas và PanNature về làm giúp hết đấy. Họ nhiệt tình lắm. Họ thuyết phục người dân làm du lịch nhưng không ai làm. Năm 2010 có hộ đã đăng ký làm homestay xong rồi nhưng rồi lại ko làm nữa, sau có hộ nhà bác Duyên (Bí thư chi bộ) là người đi đầu. Sau đó, họ còn giúp người dân thành lập BQL Du lịch cộng đồng cách thức hoạt động và thu chi trong xóm về du lịch, họ giúp đến khi nào có khách
mới thôi” - Chia sẻ của Lãnh đạo huyện Quản Bạ, CQ6.
“Các hộ dân trong thôn không làm du lịch không phàn nàn gì cả vì có khoản thu 9000đ/khách đã nộp quỹ cho cộng đồng thôn rồi. Cuối tuần là các hộ dân vệ sinh đường làng ngõ xóm sạch sẽ, cuối năm đọc báo cáo cho bà con nghe về tổng thu được và tổng trích lại cho thôn, số liệu thu được cụ thể cho từng hộ dân làm homestay.
Năm ngoái được mười mấy triệu đấy ...” - Chia sẻ của Trưởng Thôn Nậm Đăm, CQ8.
Tại 4 tình huống nghiên cứu, cộng đồng dân cư đều được hưởng lợi tuy với mức độ khác nhau. Lợi ích chủ yếu nhận được là việc làm và thay đổi sinh kế, từ đó giúp tăng thu nhập và giảm nghèo cho người dân địa phương. Lợi ích này được được thể hiện thông qua các hoạt động như được học tập kiến thức và được đào tạo kỹ năng làm du lịch; được tham gia vào các giai đoạn làm du lịch, có cơ hội được hiểu về sự bền vững và vai trò quan trọng của tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên văn hoá hiện hữu hàng ngày trong phát triển du lịch. Với các tác động tích cực như vậy, cộng đồng địa phương sẽ chủ động hơn với việc phát triển du lịch và bảo vệ tài nguyên du lịch ngày càng bền vững.
“Là nhà đầu tiên trong bản đón khách quốc tế, hôm đầu khách đến cả hai vợ chồng tôi đều run, không biết nên trao đổi gì vì không biết ngoại ngữ, khách hỏi gì chỉ cười. Giờ quen rồi, khách đến biết chào hỏi và tổ chức các dịch vụ ăn ngủ nghỉ, khám phá quanh bản” - chia sẻ của chủ homestay Mai Hịch, CĐ17.
“Đi học cũng có hữu ích đấy vì nhiều cái dân mình ko biết như cách đón khách, nấu ăn, dọn dẹp vệ sinh và cả cách cười với khách nữa. Mình học xong mình cũng mở mang hơn nhiều, không còn sợ và xấu hổ khi nói chuyện với khách nữa đâu” - Chia sẻ
của chủ làm homestay Mai Hịch, CĐ17.
“Việc đạt được sự thành công trong du lịch như hôm nay là toàn do người dân. Họ phải tự học, họ phải làm thế nào để có được khách, giữ được chân du khách”
- Chia sẻ của lãnh đạo huyện Mai Châu, CQ10.
Đối với doanh nghiệp làm du lịch, sự tham gia chủ yếu của họ là phát triển sản phẩm du lịch, quảng bá và kết nối khách du lịch tới cộng đồng và hướng dẫn cộng đồng thực hiện các dịch vụ du lịch một cách chuyên nghiệp. Lợi ích cho doanh nghiệp chủ yếu là lợi nhuận từ hoạt động du lịch. Ở một số trường hợp, doanh nghiệp nâng cao được uy tín của mình từ sự thành công trong hoạt động du lịch cộng đồng.
“Tiếng lành đồn xa, lãnh đạo hơn 20 tỉnh thành đã mời ông Dương Minh Bình về tư vấn giúp địa phương làm CBT. Từ đầu năm 2018 tới nay, ông liên tục đi mở lớp. Lịch trình 2018 của ông chật kín với hàng loạt dự án CBT các tỉnh Sóc Trăng, Đồng Tháp, Quảng Nam, Hòa Bình, Lào Cai, Lai Châu” - ghi chép của Hoàng Thiên Nga (2018)
Đối với chính quyền địa phương, sự tham gia chủ yếu là tạo môi trường pháp lý, hỗ trợ sự hợp tác giữa doanh nghiệp, các tổ chức NGOs và cộng đồng, và giúp cộng đồng có cơ chế phối hợp cung cấp dịch vụ ổn định, hiệu quả. Lợi ích mà chính quyền địa phương thu được bao gồm các loại thuế phí làm tăng ngân sách địa phương, sự ổn định sinh kế, gia tăng chất lượng cuộc sống cho người dân, từ đó công tác hỗ trợ phát triển giảm nghèo được thực hiện hiệu quả.
Bảng 4.2: Tổng hợp những biểu hiện chính trong hoạt động chia sẻ giá trị ở các tình huống nghiên cứu
Bản Lác | Mai Hịch | Tả Van | Nậm Đăm | |
Phân chia trách nhiệm | ||||
Chính quyền địa phương | - Cấp thôn/bản: thiết lập và thực hiện quy chế dân chủ, hương ước | - Cấp thôn/bản: thiết lập và thực hiện quy chế dân chủ, hương ước | - Thành lập BQL du lịch cộng đồng, ban hành quy chế hoạt động | - Thành lập BQL du lịch cộng đồng, ban hành quy chế hoạt động |
- Tiếp nhận hỗ trợ | - Tiếp nhận hỗ trợ | - Tiếp nhận hỗ trợ | - Tiếp nhận hỗ trợ | |
và thực hiện các | và thực hiện các | và thực hiện các | và thực hiện các | |
thủ tục pháp lý có | thủ tục pháp lý có | thủ tục pháp lý có | thủ tục pháp lý có | |
liên quan | liên quan | liên quan | liên quan | |
- Tạo môi trường | - Tạo môi trường | - Tạo môi trường | - Tạo môi trường | |
thuận lợi cho | thuận lợi cho doanh | thuận lợi cho doanh | thuận lợi cho doanh | |
doanh nghiệp và | nghiệp và người | nghiệp và người | nghiệp và người | |
người dân địa | dân địa phương | dân địa phương | dân địa phương | |
phương tham gia | tham gia làm du | tham gia làm du | tham gia làm du | |
làm du lịch | lịch | lịch | lịch |
Bản Lác | Mai Hịch | Tả Van | Nậm Đăm | |
- Kêu gọi đầu tư từ các bên. | ||||
Doanh nghiệp | (Doanh nghiệp không tham gia vào quá trình phát triển du lịch) | - Khởi xướng mô hình, sản phẩm và dịch vụ bổ trợ mới - Tư vấn hoạt động du lịch và thí điểm tại các hộ gia đình - Kết nối, tài trợ và quảng bá du lịch | - Khai thác mô hình, sản phẩm và dịch vụ bổ trợ trên tài nguyên sẵn có - Quảng bá du lịch | (Doanh nghiệp không tham gia vào quá trình phát triển du lịch) |
Cộng | - Chủ động tham | - Tiếp nhận và | - Tiếp nhận và | - Tiếp nhận và |
đồng địa | gia ở mức độ cao. | tham gia vào các | tham gia ở mức độ | tham gia vào các |
phương | - Tuân thủ theo | hoạt động phát | trung bình, còn thụ | hoạt động phát |
quy định tại địa | triển du lịch | động | triển du lịch | |
phương, có dấu | - Chia sẻ kinh | - Tuân thủ theo quy | - Chia sẻ kinh | |
hiệu không tuân | nghiệm và thực hiện | định tại địa | nghiệm và thực | |
thủ hương ước của | đúng quy định làm | phương. | hiện đúng quy định | |
bản đề ra. | du lịch do CBT quy | tại địa phương. | ||
định và các quy | ||||
định khác tại địa | ||||
phương. | ||||
NGOs | - Hỗ trợ kỹ thuật, tài chính khôi phục | - Hỗ trợ kỹ thuật, tài chính triển khai | - Hỗ trợ kỹ thuật, tài chính triển khai | - Hỗ trợ kỹ thuật, tài chính triển khai |
làng nghề truyền | mô hình du lịch | mô hình du lịch | mô hình du lịch | |
thống, hỗ trợ triển | cộng đồng | cộng đồng | cộng đồng | |
khai mô hình thu gom | - Kết nối các bên | - Kết nối các bên | - Kết nối các bên | |
rác thải. | có liên quan. | có liên quan. | có liên quan. | |
Lợi ích được hưởng và chia sẻ | ||||
Chính | - Thu các loại thuế, | - Thu các loại thuế, | - Thu các loại thuế, | - Thu các loại thuế, |
quyền địa | phí | phí | phí | phí |
phương | - Tăng ngân sách | - Tăng ngân sách | - Tăng ngân sách | - Tăng ngân sách |
địa phương, giảm | địa phương, giảm | địa phương, giảm | địa phương, giảm | |
nghèo | nghèo | nghèo | nghèo | |
Doanh | (Doanh nghiệp | - Thu được lợi | - Thu được lợi | (Doanh nghiệp địa |
nghiệp | không tham gia vào | nhuận từ hoạt động | nhuận từ hoạt động | phương không |
quá trình phát triển | tư vấn du lịch | du lịch | tham gia vào quá | |
du lịch) | - Sử dụng lao động | - Sử dụng lao động | trình phát triển du | |
địa phương | địa phương | lịch) | ||
- Nâng cao uy tín |
Bản Lác | Mai Hịch | Tả Van | Nậm Đăm | |
Cộng đồng địa phương | - Tạo việc làm - Sinh kế mới - Tăng thu nhập hộ gia đình - Nâng cao nhận thức | - Tạo việc làm - Sinh kế mới - Tăng thu nhập hộ gia đình - Nâng cao nhận thức | - Tạo việc làm - Sinh kế mới - Tăng thu nhập hộ gia đình - Nâng cao nhận thức | - Tạo việc làm - Sinh kế mới - Tăng thu nhập hộ gia đình - Nâng cao nhận thức |
NGOs | - Thay đổi phần nào chất lượng cuộc sống của người dân | - Thay đổi hiệu quả, chất lượng cuộc sống của người dân | - Thay đổi hiệu quả, chất lượng cuộc sống của người dân | - Thay đổi hiệu quả, chất lượng cuộc sống của người dân |
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát thực địa của tác giả
4.1.3. Hoạt động bảo tồn nguồn gốc giá trị
Định nghĩa:
Các hoạt động sáng tạo và chia sẻ giá trị không đủ đảm bảo phát triển bền vững. Như đã mô tả ở Chương II, nhiều hoạt động du lịch hiện tại có thể phá vỡ các nguồn tài nguyên du lịch, làm tổn hại khả năng phát triển du lịch trong tương lai. Vì vậy, việc chú trọng tới các hoạt động bảo tồn nguồn gốc giá trị là cực kỳ quan trọng trong phát triển du lịch cộng đồng bền vững. Hoạt động bảo tồn nguồn gốc giá trị trong phát triển du lịch bền vững là các hoạt động nhằm đảm bảo giữ nguyên vẹn giá trị, không thay đổi nguồn tài nguyên tạo ra giá trị, đồng thời vẫn tiếp tục bồi đắp các yếu tố mới trên nền tảng bản chất cốt lõi và không làm méo mó giá trị truyền thống trong quá trình khai thác phục vụ cho hoạt động phát triển du lịch.
Bảo tồn nguồn gốc giá trị trong phát triển du lịch được biểu hiện qua các hoạt động bảo tồn tài nguyên du lịch (bao gồm tài nguyên thiên nhiên và tài nguyên văn hoá). Cụ thể:
- Bảo tồn tài nguyên thiên nhiên là các hoạt động bảo vệ và quản lý được sự đa dạng sinh học, bảo vệ các loài động, thực vật, cảnh quan thiên nhiên, đồng thời bảo vệ môi trường như không khai thác bừa bãi, không gây ô nhiễm môi trường, hạn chế biến đổi khí hậu.
- Bảo tồn tài nguyên văn hóa là các hoạt động bảo tồn, phát huy, truyền bá văn hoá của người dân địa phương cho các thế hệ sau, không bị mai một bản sắc văn hóa dân tộc khỏi sự tác động của quá trình khai thác du lịch.
Trong các tình huống nghiên cứu, vai trò của nhận thức về hoạt động du lịch, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường có ảnh hưởng đến phát triển du lịch bền vững tại điểm đến. Tình huống du lịch tại Nậm Đăm cho thấy, chính quyền địa phương chủ trương phát triển du lịch cộng đồng dựa trên tài nguyên sẵn có và không làm thay
đổi nguồn tài nguyên này. Cảnh quan và môi trường tại điểm du lịch Nậm Đăm được giữ nguyên vẹn hiện trạng môi trường sinh thái tự nhiên của thôn, không khí trong lành, cảnh quan sạch đẹp, chất thải đã được thu gom và xử lý tương đối theo quy định, 100% hộ gia đình của thôn chăn nuôi có chuồng trại đảm bảo vệ sinh môi trường, di dời chuồng trại rời xa khu vực nhà ở.
Ngược lại, tình huống du lịch tại Bản Lác cũng thể hiện rất rõ cho sự tác động đến hoạt động môi trường vì du lịch. Vì du lịch cộng đồng được phát triển tự phát, do người dân làm chủ trong mọi khâu, nên sức hấp dẫn của lợi nhuận đã kéo người dân bản Lác cuốn theo xu thế thị trường. Nhiều hàng quán trong bản gây khói bụi mù mịt, hoạt động ăn nhậu ồn ào. Hoạt động du lịch đã tạo nên một khối lượng chất thải, nước thải lớn, khó phân huỷ mà chưa có hệ thống xử lý đạt chuẩn. Và đặc biệt, “hương ước” được coi là linh hồn hay quy định ngầm trong nội bộ đồng bào dân tộc Thái đang dần bị phá bỏ bởi quan điểm và mục tiêu kinh tế khác nhau của mỗi người.
“Nhà em phải lấy nước từ nguồn khác về cho vào ruộng đấy, be chặn nước thải vào ruộng; nước thải của bản đen ngòm, năm ngoái em lấy vào ruộng, lúa em cằn cỗi, chẳng lớn được. Chị thấy không, hôi lắm”- chia sẻ của người dân địa
phương tại Bản Lác, CĐ16.
Tuy nhiên, Lãnh đạo huyện Mai Châu (CQ10) lại cho rằng: “Nước thải ra môi trường hiện nay không phải là ô nhiễm lắm, chỉ là nước thải sinh hoạt bình thường qua hệ thống cống thôi..., những gì là ô nhiễm thì các gia đình phải tự làm bể phốt và
tự xử lý rồi. Hiện nay chưa có ô nhiễm môi trường du lịch.
Du lịch có nhiều tác động tích cực quan trọng góp phần bảo vệ và tôn tạo môi trường. Lợi tức thu được trong các hoạt động du lịch (thuế, phí, khoản hỗ trợ...) một phần sẽ được tái đầu tư bồi đắp các yếu tố mới trên nền tảng bản chất chốt lõi của địa phương, sử dụng để cho công tác bảo vệ môi trường và cải thiện điều kiện vệ sinh của cộng đồng địa phương.
“Ý tưởng thành lập Ban quản lý và thu tiền 9000đ do tổ chức Caritat đề xuất, ban đầu họ tự bỏ tiền ra để thu gom rác, dọn vệ sinh, còn sau này thì các chi phí được thu từ các hộ kinh doanh homestay” - chia sẻ của Lãnh đạo phòng VHTT huyện Quản Bạ, CQ7.
Hoạt động du lịch cũng được xem là một trong những công cụ quan trọng để bảo tồn văn hóa truyền thống của địa phương. Trong tình huống du lịch cộng đồng ở Nậm Đăm, việc bảo tồn các tập quán và truyền thống văn hóa thể hiện qua sự hiện diện các khía cạnh văn hóa độc đáo trong đời sống hàng ngày của người dân địa phương như 100% hộ gia đình giữ nguyên nếp nhà trình tường theo kiến trúc truyền thống, trang
phục truyền thống được mặc hàng ngày, các làn điệu dân ca, dân vũ, lễ hội cấp sắc được bảo tồn nguyên bản của địa phương. Giá trị kinh tế liên quan đến việc bảo tồn các tài sản văn hóa làm tăng giá trị của cộng đồng, trao quyền cho cộng đồng, cho phép cộng đồng được tương tác với các bên liên quan trong hoạt động phát triển du lịch. Lợi ích của phát triển du lịch cộng đồng đối với bảo tồn văn hóa có tác động tích cực đến tính bền vững của sản phẩm du lịch. Bên cạnh đó, tại du lịch cộng đồng Bản Lác, kiến trúc nhà sàn cũng bị thay đổi, thay vào đó là việc bê tông hoá nhà ở và các công trình phụ trợ. Trang phục của người dân tộc Thái thay đổi gần với người Kinh và du khách.
“Khách du lịch đến với Mai Châu trước đây vì hệ thống nhà sàn được lưu giữ tốt, bây giờ nhà sàn không được lợp lá nữa, mà được thay bằng tôn, ruộng vườn được đổ bê tông thành nhà sàn hết như phố. Nhiều bếp nướng quá. Đến với bản Lác như đi vào “chợ trong phố” chứ không phải chợ quê, do vậy khách đến bản Lác chỉ đến ngó nghiêng thôi và đến ngủ ở các bản hoang sơ hơn”- chia sẻ của chủ doanh nghiệp bản
Nà Phòn (Mai Châu), DN5 “Trước hết phải khuyến khích bà con giữ được văn hoá nhà sàn, đừng gạch hoá, tôn hoá, xi măng hoá nữa” - chia sẻ của chủ doanh nghiệp Bản Nà Phòn (Mai Châu), DN4.
Bảng 4.3: Tổng hợp những biểu hiện của hoạt động bảo tồn nguồn gốc giá trị ở
các tình huống
Bản Lác | Mai Hịch | Tả Van | Nậm Đăm | |
Bảo tồn tài nguyên thiên nhiên | - Cố gắng bảo tồn cảnh quan thiên nhiên nhưng chưa hiệu quả. - Người dân thay đổi thói quen sử dụng nhiên liệu (gas, điện). | - Cảnh quan thiên nhiên, sông suối được giữ nguyên hiện trạng. - Người dân thay đổi thói quen sử dụng nhiên liệu (gas, điện) | - Cố gắng bảo tồn di sản ruộng bậc thang. - Thay đổi thói quen sử dụng nhiên liệu (gas, điện). | - Cảnh quan thiên nhiên, sông suối được giữ nguyên hiện trạng. - Người dân thay đổi thói quen sử dụng nhiên liệu (bếp đun cải tiến, bể Biogas) |
Bảo vệ | - Vệ sinh đường | - Tuyên truyền người | - Đào mới 99 cái | - Tuyên truyền thông |
môi | làng, ngõ xóm giao | dân có ý bảo vệ môi | hố rác và lắp đặt | qua chương trình |
trường | cho Đoàn TNCS. | trường. Các hộ dân | thùng chứa rác, | “Thứ 7 hướng về |
- Thu gom và vận chuyển rác thải về nơi tập kết và xử lý. | chủ động tự vệ sinh sạch sẽ đường làng, ngõ xóm. | rác thải được thu gom và chôn lấp 1 tuần/lần. | nông thôn mới”, “Nhà sạch-vườn đẹp”. | |
- Đóng góp phí môi trường 7.000 đồng/khách lưu trú (không đầy đủ) - Hỗ trợ thông qua dự án “Trồng rau | - Phát triển du lịch xanh gắn với bảo vệ môi trường thông qua các hoạt động phân loại rác tại nguồn. - Trả phí cho các đơn vị thu gom và xử lý | - Vệ sinh đường làng, ngõ xóm giao cho Hội Phụ nữ tự quản và Đoàn TNCS. - Trả phí cho các đơn vị thu gom và | - Xây dựng 10 lò đốt rác mini, bố trí thùng rác công cộng. - 2 hộ gia đình hiến đất xây dựng bãi rác. | |
nước thải, rác thải. |