Bảng 3.11. Thang đo giá cả dịch vụ tại điểm du lịch
Các phát biểu | Ghi chú | |
GC1 | Giá cả phòng khách tại điểm du lịch cộng đồng hợp lý | Truong và King (2009) |
GC2 | Các điểm thăm qua và hoạt động có giá hợp lý | Alegre và Juaneda (2006) |
GC3 | Giá cả cho các món ăn tại nhà hàng hợp lý | Beerli và Martin (2004) |
GC4 | Mua sắm các sản phẩm địa phương mặc cả thoải mái | Chi và Qu (2008) |
GC5 | Các đơn vị cung cấp dịch vụ không để xảy ra tình trạng nâng giá đột xuất, không rõ ràng | Chi và Qu (2008) |
Có thể bạn quan tâm!
- Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách du lịch cộng đồng vùng Tây Bắc - 8
- Thống Kê Một Số Chỉ Tiêu Thuộc Vùng Tây Bắc
- Trình Tự Thực Hiện Nghiên Cứu Định Lượng
- Tổng Thu Từ Du Lịch Các Tỉnh Vùng Tây Bắc Giai Đoạn 2005 - 2017
- Kiểm Định Độ Tin Cậy Của Thang Đo Bằng Cronbach-Alpha
- Tổng Hợp Hệ Số Tác Động Của Các Biến Trong Mô Hình Chuẩn Hóa
Xem toàn bộ 199 trang tài liệu này.
3.6.4 Đánh giá độ tin cậy của thang đo
- Trong khoảng thời gian từ 06 tháng 3 năm 2017 đến 18 tháng 4 năm 2017, tác giả đã tiến hành thảo luận với 05 chuyên gia gồm: Giám đốc homstay Mường Then thành phố Điện Biên, 01 Giám đốc doanh nghiệp du lịch tại thành phố Sơn La, 01 chủ nhà nghỉ homstay tại khu du lịch Mường Phăng, 01 giám đốc trung tâm xúc tiến du lịch, 01 nghệ nhân văn hóa dân tộc Thái và trực tiếp phỏng vấn 08 khách du lịch đang tham gia các hoạt động du lịch cộng đồng tại tỉnh Điện Biên, dựa theo bản dịch để tham gia chỉnh sửa câu từ cho các chỉ báo đo lường.
- Sau đó, tác giả trực tiếp phân phát, phỏng vấn thu thập thử 80 bảng hỏi. Kích thước trên là đảm bảo cho việc đánh giá độ tin cậy Cronbach's Alpha cho các thước đo. Các đơn vị mẫu được chọn theo phương pháp lấy mẫu tiện lợi, phi xác suất.
Các thước đo có hệ số Cronbach Alpha từ 0,63 trở lên được coi là chấp nhận được. Các thước đo có hệ số Cronbach Alpha từ 0,7 đến 0,8 là sử dụng được. Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng khi thước đo có độ tin cậy từ 0,8 trở lên đến gần 1 là thước đo tốt (Joseph F Hair và cộng sự, 1998).
Ngoài ra các biến quan sát dùng để đo cùng một khái niệm nghiên cứu nên chúng phải tương quan chặt chẽ với nhau. Nếu một biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng (hiệu chỉnh) ≥0,3 thì biến đó đạt yêu cầu và nếu <0,3 thì được coi là biến rác cần phải loại bỏ thước đo.
Các biến đủ độ tin cậy (thước đo hoàn chỉnh) sẽ được đưa vào bảng hỏi để
nghiên cứu định lượng chính thức.
3.6.5 Phương pháp chọn mẫu
Phương pháp phân tích dữ liệu chính trong nghiên cứu của tác giả là phân tích hồi quy. Đối với phương pháp phân tích này đòi hỏi phải có kích thước mẫu lớn. Hiện nay có nhiều căn cứ để xác định kích thước của mẫu:
Dựa theo nghiên cứu của Hair, Anderson, Tatham và Black (1998) cho tham khảo về kích thước mẫu dự kiến. Theo đó kích thước mẫu tối thiểu là gấp 5 lần tổng số biến quan sát. Đây là cỡ mẫu phù hợp cho nghiên cứu có sử dụng phân tích nhân tố (Comrey, 1973; Roger, 2006). n=5*m. Như vậy nếu theo căn cứ này tác giả phải khảo sát tối thiểu n =46*5 =230 khách du lịch cộng đồng.
Đối với phân tích hồi quy đa biến: cỡ mẫu tối thiểu cần đạt được tính theo công thức là n=50 + 8*m (m: số biến độc lập) (Tabachnick và Fidell, 1996). Như vậy nếu dựa theo căn cứ này tác giả sẽ phải khảo sát tối thiểu 90 khách du lịch cộng đồng.
Theo Burns và Bush (1995), có ba nhân tố cần được xem xét khi cân nhắc đến quy mô mẫu nghiên cứu gồm:
- Số lượng các thay đổi của tổng thể;
- Độ chính xác mong muốn;
- Mức tin cậy cho phép trong ước lượng giá trị tổng thế.
Vì thế, công thức ước tính quy mô mẫu để đạt được độ chính xác 95% tại mức tin cậy 95% là: N = Z2 (pq)/e2 = 1,962 (0,5*0,5)/0,052 = 385
Trong đó:
- N là quy mô mẫu;
- Z độ lệch chuẩn với mức tin cậy cho phép (95%);
- Giá trị ước lượng thay đổi trong tổng thể (50%) (theo hai tác giả Burns và Bush, 1995 số lượng các thay đổi của tổng thể 50% thường được chỉ ra trong các nghiên cứu xã hội, vì thế các nghiên cứu trong thực tiễn thường chọn mức 50% của giá trị p bởi vì đây là giá trị đảm bảo mức độ an toàn trong xác định quy mô mẫu nghiên cứu);
- q = 100 - p;
- e sai số cho phép (mức sai lầm): +- 5%.
Như vậy theo tác giả để đảm bảo được các yêu cầu phân tích thì kích thước mẫu tối thiểu phải đạt 385. Trong nghiên cứu, tác giả tiến hành điều tra tại 4 tỉnh: Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình, để đảm bảo được số lượng bảng hỏi thu về đủ cho nghiên cứu tác giả tiến hành khảo sát 812 khách du lịch cộng đồng bằng cách phát bảng hỏi trực tiếp đến từng khách du lịch cộng đồng với sự hỗ trợ, giúp đỡ của các cộng tác viên tại các điểm du lịch cộng đồng của các địa phương. Kết thúc khảo sát, tác giả thu về được 621 bảng hỏi khảo sát, Trong đó có 76 bảng hỏi không sử dụng được (do nội dung trả lời sơ sài, thiếu nhiều nội dung) còn lại 545 bảng hỏi tác giả đưa vào phân tích.
3.6.6 Phương pháp phân tích dữ liệu
Nghiên cứu này nhằm đánh giá thống kê kinh tế - xã hội trong đó sử dụng một số phương pháp: thống kê mô tả, phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích nhân tố khẳng định (CFA), phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM).
Thống kê mô tả được sử dụng để khai thác thông tin cơ bản của các biến trong mẫu quan sát. Qua đó có thể thực hiện kiểm định tính phân phối chuẩn của các biến quan sát để áp dụng cho các phân tích tiếp theo.
Nghiên cứu sinh sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) là phương pháp thống kê để rút gọn tập hợp các biến số được sử dụng thành 1 tập hợp biến số (gọi là các nhân tố) ít hơn (sau khi loại bỏ các biến rác), để chúng có ý nghĩa hơn nhưng vẫn chứa đựng các thông tin của tập hợp biến ban đầu. Trong nghiên cứu sơ bộ đã sử dụng (EFA) và tiếp tục áp dụng trong nghiên cứu chính thức để kiểm tra tính đồng nhất của nghiên cứu.
Phân tích nhân tố khẳng định CFA là một trong những kỹ thuật của mô hình cấu trúc tuyến tính SEM. CFA cho phép chúng ta kiểm định các biến quan sát đại diện các nhân tố tốt đến mức nào. CFA là bước tiếp theo của EFA, CFA được sử dụng để khẳng định lại tính đơn biến, đa biến, giá trị hội tụ và phân biệt của bộ thang đo.
Trong kiểm định giả thuyết và mô hình nghiên cứu, mô hình cấu trúc tuyến tính SEM cho phép chúng ta kết hợp được các khái niệm tiềm ẩn với đo lường của chúng và có thể xem xét các đo lường độc lập hay kết hợp chung với mô hình lý thuyết cùng một lúc. Chính vì thế, phương pháp phân tích SEM được sử dụng rất phổ biến trong các ngành khoa học xã hội trong những năm gần đây và thường được gọi là phương pháp phân tích dữ liệu thế hệ thứ hai (Hulland, 1996).
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
Nội dung chương 3, tác giả trình bày các phương pháp nghiên cứu sẽ sử dụng để làm rõ vấn đề nghiên cứu. Theo đó, để thực hiện nghiên cứu, tác giả kết hợp 2 nguồn dữ liệu là dữ liệu sơ cấp và thứ cấp với các phương pháp nghiên cứu chính gồm: phương pháp thống kê mô tả, phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích nhân tố khẳng định (CFA), phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM). Hệ thống thang đo được hình thành trên cơ sở mô hình nghiên cứu đã xây dựng trong chương 3 bao gồm các yếu tố: Văn hóa bản địa; Môi trường du lịch; Sự hấp dẫn của tự nhiên; Cơ sở hạ tầng; Giá cả; Chất lượng điểm đến du lịch. Với những thang đo này, nghiên cứu được thực hiện và kết quả thể hiện ở chương 4.
CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Kết quả nghiên cứu thực trạng
4.1.1 Thực trạng phát triển du lịch cộng đồng vùng Tây Bắc
4.1.1.1 Các điểm du lịch cộng đồng
Tính đến 2018, vùng Tây Bắc có 39 điểm du lịch cộng đồng (Hòa Bình 12; Sơn La 11; Điện Biên 10; Lai Châu 6). Tuy nhiên, theo số liệu báo cáo của các sở Văn hóa, Thể thao và du lịch các tỉnh, có 16 điểm du lịch cộng đồng được coi là chính thức hoạt động thường xuyên và thu hút khách du lịch cộng đồng đến tham quan, đem lại doanh thu cũng như tạo việc làm thường xuyên cho người dân địa phương.
Bảng 4.1. Thống kê các điểm du lịch cộng đồng trên địa bàn vùng Tây Bắc
Các tỉnh vùng Tây Bắc | Tổng | ||||
Hòa Bình | Sơn La | Điện Biên | Lai Châu | ||
Tổng số điểm du lịch cộng đồng | 12 | 11 | 10 | 6 | 39 |
Số điểm thu hút khách du lịch | 4 | 4 | 4 | 4 | 16 |
Số điểm ít khách du lịch | 8 | 7 | 6 | 2 | 23 |
Nguồn: Sở VHTT&DL các tỉnh Hòa Bình, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu
Bốn điểm du lịch cộng đồng tỉnh Hòa Bình hiện đang hoạt động và thu hút khách du lịch cộng đến thăm bao gồm: Bản lác, Mai Châu; Bản Giang Mỗ, xã Bình Thanh, huyện Cao Phong; Xóm Ải, xã Phong Phú, huyện Tân Lạc; xã Hiền Lương, huyện Đà Bắc. Một số thông tin thống kê về các điểm du lịch này được thể hiện trong bảng 4.2.
Bảng 4.2. Thông tin về một số điểm du lịch cộng đồng tỉnh Hòa Bình
Một số điểm du lịch cộng đồng tỉnh Hòa Bình | ||||
Bản Lác | Giang Mỗ | Xóm Ải | Xóm Ké, xã Hiền Lương; Xóm Đá Bia, xã Tiền Phong | |
Dân tộc | Thái | Mường | Mường | Thái, Mường, Tày |
Số hộ | 128 | 117 | 88 | 165 |
Nhân khẩu | > 600 | 460 | 395 | 746 |
Số hộ kinh doanh DLCĐ | 70 | 27 | 6 | 5 |
Tổ chức phát triển DLCĐ | Tự phát triển | Tự phát triển | Tự phát triển | Quỹ Australia vì nhân dân Châu Á Thái bình dương hỗ trợ 50% |
Nguồn: Sở VHTT&DL tỉnh Hòa Bình
Qua bảng số liệu cho thấy các điểm du lịch cộng đồng đều là những người dân tộc, Bản Lác 100% là dân tộc Thái, Bản Giang Mỗ và Xóm Ải 100% là người Mường; còn lại xóm Ké xã Hiền Lương và xóm Đá Bia, xã Tiền Phong, huyện Đà Bắc gồm 3 dân tộc chính là Thái, Mường và Tày.
Số hộ tham gia vào hoạt động kinh doanh du lịch cộng đồng tại mỗi điểm còn rất hạn chế, nhiều nhất là bản Lác, Mai Châu (70/115 hộ, khoảng 60,8%), ít nhất là hai xã thuộc huyện Đà Bắc (5/165 hộ, khoảng 3%).
Đối với tỉnh Sơn La, ngày 29/4/2010 của UBND tỉnh Sơn La đã ra Quyết định 993/QĐ-UBND về việc phê duyệt Dự án hỗ trợ xây dựng 04 bản du lịch cộng đồng giai đoạn I tại huyện Mộc Châu và thành phố Sơn La, gồm: Bản Nà Bai - xã Chiềng Yên, huyện Vân Hồ; Bản Áng - Thị trấn Mộc Châu, Bản Bó, bản Hụm - Thành phố Sơn La. Với mục tiêu ban đầu nhằm nâng cao nhận thức, năng lực quản lý cho cán bộ làm công tác du lịch ở các huyện, thành phố và các xã, phường, bản, tại thành phố Sơn La và huyện Mộc Châu. Nâng cao nhận thức cho cộng đồng xã, bản trong việc giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống, bảo vệ môi trường, tăng nguồn thu nhập góp phần xóa đói giảm nghèo cho nhân dân trong bản.
Bảng 4.3. Thông tin về một số điểm du lịch cộng đồng tỉnh Sơn La
Một số điểm du lịch cộng đồng tỉnh Sơn La | ||||
Nà Bai | Bản Áng | Bản Bó | Bản Hụm | |
Dân tộc | Thái | Thái, | Thái | Thái |
Số hộ | 147 | 327 | 145 | 125 |
Nhân khẩu | 592 | 1.300 | 559 | 609 |
Số hộ kinh doanh DLCĐ | 5 | 15 | 4 | 5 |
Tổ chức phát triển DLCĐ | Tự phát triển | Tự phát triển | Tự phát triển | Tự phát triển |
Nguồn: Sở VHTT&DL tỉnh Sơn La
Đối với tỉnh Điện Biên đang có 10 điểm du lịch cộng đồng, tuy nhiên có 4 điểm đang thu hút du khách là bản Him Lam 2, phường Him Lam, Thành phố Điện Biên; Bản Mển; Bản Na Ten xã Thanh Nưa, huyện Điện Biên; Bản Noong Chứn, phường Nam Thanh, thành phố Điện Biên. Các bản du lịch cộng đồng này có đặc điểm là tập trung xung quanh khu vực thành phố Điện Biên, thuận tiện cho việc di chuyển đi lại.
Bảng 4.4. Thông tin về một số điểm du lịch cộng đồng tỉnh Điện Biên
Một số điểm du lịch cộng đồng tỉnh Điện Biên | ||||
Him Lam 2 | Bản Mển | Bản Na Ten | Noong Chứn | |
Dân tộc | Thái | Thái, | Thái | Thái |
Số hộ | 117 | 185 | 100 | 82 |
Nhân khẩu | 523 | 701 | 417 | 350 |
Số hộ kinh doanh DLCĐ | 6 | 5 | 4 | 3 |
Tổ chức phát triển DLCĐ | Tự phát triển | Tự phát triển | Tự phát triển | Tự phát triển |
Nguồn: Sở VHTT&DL tỉnh Điện Biên
Lai Châu một trong những tỉnh miền núi nghèo nhất cả nước, tuy nhiên cũng được đánh giá có nhiều tiềm năng cho phát triển du lịch cộng đồng. Nhằm tạo cơ sở hành lang pháp lý cho phát triển du lịch cộng đồng trên địa bàn, UBND tỉnh đã có Quyết định số 940/QĐ-UBND, ngày 12/9/2012 về việc công nhận các điểm du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh, qua đó từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch nhằm thu hút khách du lịch cộng đồng trong và ngoài nước đến thăm. Hiện tại, tỉnh có 4/6 điểm du lịch cộng đồng đang thu hút khách du lịch trong và ngoài nước, gồm: Bản Nà Luồng; Bản Hon (huyện Tam Đường); Bản Gia Khâu 1 (Thành phố Lai Châu) và Bản Vàng Pheo (huyện Phong Thổ). Một số thông tin về các điểm du lịch cộng đồng này được thể hiện trong bảng 4.5.
Bảng 4.5. Thông tin về một số điểm du lịch cộng đồng tỉnh Lai Châu
Một số điểm du lịch cộng đồng tỉnh Lai Châu | ||||
Nà Luồng | Bản Hon | Gia Khâu | Vàng Pheo | |
Dân tộc | Lào | Lự | Mông | Thái trắng |
Số hộ | 90 | 175 | 93 | 90 |
Nhân khẩu | > 400 | 540 | 415 | > 400 |
Số hộ kinh doanh DLCĐ | 5 | 5 | 6 | 5 |
Tổ chức phát triển DLCĐ | Tự phát triển | Tự phát triển | Tự phát triển | Tự phát triển |
Nguồn: Sở VHTT&DL tỉnh Lai Châu
Đặc điểm thu hút khách du lịch cộng đồng tại các điểm khá giống nhau, gồm một số đặc điểm như: kiến trúc nhà sàn hoặc nhà đất; văn hóa ẩm thực, ca múa nhạc, lễ hội truyền thống; cảnh quan thiên nhiên, tham quan các hang động tại mỗi điểm du lịch.
4.1.1.2 Số lượng khách và doanh thu du lịch
- Số lượng khách
Được sự quan tâm đầu tư của Nhà nước và các cơ quan ban ngành liên quan, những năm qua du lịch vùng Tây Bắc khá phát triển, thu hút được nhiều khách du lịch đến thăm. Thống kê lượt khách quốc tế và nội địa đến các tỉnh thuộc vùng Tây Bắc giai đoạn 2005 đến 2017 được thể hiện trong bảng 4.6.
Bảng 4.6. Thống kê lượt khách đến các tỉnh vùng Tây Bắc giai đoạn 2005 - 2017
Đơn vị tính: Lượt
Các tỉnh vùng Tây Bắc | Tổng | ||||||||
Hòa Bình | Sơn La | Điện Biên | Lai Châu | ||||||
Q.tế | N.Địa | Q.tế | N.Địa | Q.tế | N.Địa | Q.tế | N.Địa | ||
2005 | 28.853 | 306.570 | 17.198 | 138.802 | 12.000 | 118.000 | 3.695 | 34.528 | 659.646 |
2006 | 39.802 | 439.937 | 18.900 | 167.898 | 16.000 | 139.000 | 4.200 | 43.300 | 869.037 |
2007 | 48.529 | 564.826 | 24.506 | 194.994 | 22.000 | 158.000 | 5.600 | 52.900 | 1.071.355 |
2008 | 66.448 | 699.092 | 27.400 | 307.600 | 30.000 | 170.000 | 6.500 | 61.500 | 1.368.540 |
2009 | 67.000 | 886.000 | 32.000 | 322.915 | 42.000 | 208.000 | 8.000 | 66.000 | 1.631.915 |
2010 | 85.000 | 1.105.000 | 36.000 | 344.000 | 52.000 | 253.000 | 8.500 | 73.500 | 1.957.012 |
2011 | 90.850 | 1.385.830 | 36.000 | 368.000 | 64.000 | 289.000 | 12.500 | 97.500 | 2.343.680 |
2012 | 92.056 | 1.641.886 | 42.000 | 493.000 | 65.000 | 300.000 | 14.190 | 115.810 | 2.763.942 |
2013 | 161.383 | 1.750.949 | 43.000 | 493.000 | 67.475 | 340.500 | 16.520 | 132.330 | 3.005.157 |
2014 | 185.361 | 1.918.846 | 39.001 | 765.015 | 75.024 | 394.067 | 21.360 | 148.664 | 3.547.231 |
2015 | 222.057 | 2.121.410 | 40.000 | 740.000 | 72.013 | 412.047 | 21.500 | 160.906 | 3.789.867 |
2016 | 237.460 | 2.346.386 | 48.000 | 847.000 | 80.024 | 417.360 | 22.000 | 190.034 | 4.187.846 |
2017 | 260.730 | 2.393.483 | 60.000 | 1.016.000 | 98.190 | 462.012 | 24.000 | 194.648 | 4.508.213 |
Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện du lịch các tỉnh Hòa Bình, Sơn La, Điện
Biên, Lai Châu các năm từ 2005 - 2017
Qua bảng số liệu cho thấy lượng khách du lịch đến các tỉnh vùng Tây Bắc liên tục tăng qua các năm, từ 659.646 lượt năm 2005 lên đến 1.957.012 lượt năm 2010 và
4.508.213 lượt vào năm 2017. Trong đó, Hòa Bình là tỉnh có số lượng khách quốc tế và nội địa tăng nhiều nhất trong bốn tỉnh thuộc vùng, tiếp đến là Sơn La, Điện Biên và Lai Châu. Từ bảng số liệu cho thấy trong những năm gần đây, khách du lịch trong