Một Số Lý Luận Cơ Bản Về Phát Triển Dịch Vụ Thẻ Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại


cáo của Nhà nước, của các hiệp hội…; từ dữ liệu của các đề tài nghiên cứu trước (tác giả tiến hành lựa chọn, phân tích, so sánh, tổng hợp các số liệu, thông tin nhằm kế thừa một cách có chọn lọc những thành tựu nghiên cứu của các đề tài trước). Ngoài ra, tác giả tổng hợp một số dữ liệu thứ cấp từ tài liệu nội bộ của BIDV - Chi nhánh Cầu Giấy: Báo cáo thường niên giai đoạn 2018 đến 2020; Báo cáo tín dụng và nhân sự BIDV - Chi nhánh Cầu Giấy giai đoạn 2018 đến 2020…

- Thu thập dữ liệu sơ cấp: Phương pháp khảo sát được tác giả sử dụng với bảng câu hỏi được gửi tới khách hàng sử dụng dịch vụ thẻ tín dụng tại BIDV - Chi nhánh Cầu Giấy. Phiếu khảo sát được phát trực tiếp tới 147 khách hàng tại các phòng giao dịch trực thuộc BIDV - Chi nhánh Cầu Giấy. Số phiếu hợp lệ thu về là 118 phiếu (tương ứng 80.27% tổng số phiếu phát ra).

5.2. Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu


- Phương pháp thống kê: Sau khi khảo sát khách hàng sử dụng dịch vụ thẻ tín dụng của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Cầu Giấy, tác giả tiến hành tổng hợp phiếu điều tra theo mục đích nghiên cứu. Sau đó, phân tích các nội dung để làm rõ sự phát triển dịch vụ thẻ tín dụng của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Cầu Giấy.

- Phương pháp so sánh và phân tích tỷ lệ: Phương pháp so sánh được dùng để so sánh số lượng thẻ phát hành, thu nhập từ thẻ tín dụng, số lượng khách hàng sử dụng thẻ tín dụng… qua các năm nhằm làm rõ sự phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại chi nhánh. Phương pháp tỷ lệ được sử dụng để tính tốc độ tăng trưởng của số lượng thẻ phát hành, thu nhập từ thẻ tín dụng, số lượng khách hàng sử dụng thẻ tín dụng… qua các năm nhằm làm rõ sự phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại chi nhánh. Đồng thời, phương pháp này cũng được dùng để thể hiện cơ cấu thẻ tín dụng tại chi nhánh.

- Các dữ liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm Excel.


6. Kết cấu của luận văn

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 118 trang tài liệu này.


Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và các danh mục, luận văn bao gồm 03 chương:

Chương 1: Một số lý luận cơ bản về phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại ngân hàng thương mại.

Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Cầu Giấy.

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Cầu Giấy.


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Dịch vụ thẻ tín dụng của ngân hàng thương mại


1.1.1. Thẻ tín dụng ngân hàng


1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm cấu tạo thẻ tín dụng ngân hàng


a. Khái niệm


Theo giáo trình Quản trị ngân hàng thương mại (2008) của tác giả Nguyễn Thị Mùi , NXB Tài chính: “Thẻ ngân hàng là phương tiện do tổ chức phát hành thẻ phát hành để thực hiện giao dịch thẻ theo các điều kiện và điều khoản được các bên thoả thuận. Thẻ ngân hàng được hiểu như một phương tiện thanh toán được sử dụng để thực hiện dịch vụ thanh toán qua ngân hàng bên cạnh các phương tiện thanh toán khác như tiền mặt, séc, lệnh chi (ủy nhiệm chi), ủy nhiệm thu”.

Trong giáo trình Nguyên lý và nghiệp vụ Ngân hàng Thương mại (2013) của tác giả Nguyễn Văn Tiến, NXB Thống kê đã định nghĩa: “Thẻ ngân hàng là một phương tiện thanh toán hiện đại thay thế cho sử dụng tiền mặt, do ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính phát hành và cấp cho khách hàng sử dụng để có thể thực hiện các dịch vụ do ngân hàng cung cấp như vấn tin số dư tài khoản, rút tiền hay thực hiện giao dịch thanh toán hóa đơn hàng hóa dịch vụ”.

Cũng theo các giáo trình trên và thực trạng hoạt động thẻ tại NHTM, có thể thấy thẻ được phân biệt thành các loại như thẻ ghi nợ, thẻ trả trước hay thẻ tín dụng. Trong đó, theo Giáo trình Thanh Toán Quốc Tế (2012) của tác giả Trần Hoàng Ngân: Thẻ tín dụng (Credit card) là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được cấp theo thoả thuận với tổ chức phát hành thẻ. Khác với thẻ ghi nợ là giao dịch thực hiện trong phạm vi số dư tài khoản, thẻ tín dụng cho phép khách hàng giao dịch với hạn mức tín dụng được ngân hàng cấp dựa trên tín chấp hay thế chấp (tài sản ký quỹ, đảm bảo). Khách hàng sau đó sẽ thanh toán lại cho ngân hàng các khoản tiền đã thực hiện giao dịch. Ra đời từ phương thức mua bán chịu hàng hóa, thẻ ngân hàng đã phát triển mạnh mẽ gắn liền


với ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực ngân hàng, và dịch vụ thẻ là dịch vụ nổi bật trong các dịch vụ bán lẻ của ngân hàng.

b. Đặc điểm cấu tạo


Trên thị trường hiện nay, thẻ nói chung cũng như thẻ tín dụng nói riêng đều theo chuẩn ISO/IEC 7810# ID-1, theo đó chất liệu thẻ được làm bằng nhựa có 3 lớp, gồm lớp nhựa trắng cứng là lõi thẻ nằm giữa 2 lớp tráng mỏng, kích thước 85,60 mm x 53,98 x 0,76 mm.

Hình 1 1 Hình ảnh của thẻ tín dụng Mặt trước của thẻ thường bao gồm 1


Hình 1.1. Hình ảnh của thẻ tín dụng


- Mặt trước của thẻ thường bao gồm các thành phần chính như sau: Biểu tượng hay huy hiệu của tổ chức thẻ; Tên và biểu tượng logo ngân hàng phát hành thẻ; Số thẻ (được ấn định một số riêng biệt để quản lý tùy thuộc quy định của ngân hàng phát hành hoặc của tổ chức thẻ); Họ tên chủ thẻ, thời hạn hiệu lực của thẻ được in nổi. Ngoài ra, mặt trước của thẻ thường có nền thẻ, màu thẻ tùy thuộc vào từng ngân hàng phát hành. Ngân hàng phát hành thường thiết kế nền thẻ và màu thẻ theo từng loại sản phẩm thẻ với đặc điểm riêng nổi bật hướng tới các đối tượng khách hàng khác nhau. Riêng loại thẻ chip thì mặt trước cũng là nơi bố trí chip của thẻ.

- Mặt sau của thẻ thường bao gồm các thành phần chính như sau: Dải băng từ chứa thông tin đã được mã hóa theo chuẩn như số thẻ, ngày hết hạn, các yếu tố kiểm tra an toàn khác; Ô chữ ký của chủ thẻ với yêu cầu chủ thẻ phải ký vào đấy khi nhận thẻ mới, là cơ sở để đối chiếu với chữ ký trên hóa đơn khi thanh toán hàng hóa, dịch vụ. Ngoài ra, mặt sau của thẻ còn có các yếu tố bảo mật khác như: mã số


bảo mật của thẻ CSC (Card Security Code) hay còn gọi là CVV (Card Verification Value) đối với thẻ Visa; hoặc là CVC (Card Validation Code) đối với thẻ Master, các thông tin tham chiếu như số điện thoại của ngân hàng phát hành.

1.1.1.2. Phân loại thẻ tín dụng ngân hàng


a. Phân loại theo công nghệ sản xuất thẻ


Cũng giống như thẻ ngân hàng nói chung, thẻ tín dụng có thể được phân thành nhiều loại khác nhau theo công nghệ sản xuất:

- Thẻ từ (magnetic stripe): là loại thẻ dựa vào công nghệ thư tín với hai hoặc ba băng từ chứa thông tin, thường là cố định về tên chủ thẻ và dữ liệu liên quan.

- Thẻ chip: là loại thẻ thông minh (smart card), được chế tạo dựa vào trên kỹ thuật vi xử lý tin học với chip điện tử được gắn vào thẻ có cấu trúc như một máy tính hoàn hảo, với các dung lượng nhớ khác nhau. Do loại thẻ này có chip nên ngoài khả năng lưu trữ số liệu thì còn có thêm tính năng quan trọng là xử lý dữ liệu.

- Thẻ không tiếp xúc: là loại thẻ với công nghệ không tiếp xúc (contactless), bao gồm công nghệ chip và ăngten nhận/phát sóng các tín hiệu, cho phép thanh toán với tốc độ cao, không cần tiếp xúc hay quẹt lên thiết bị thanh toán như các loại thẻ thông thường khác. Loại thẻ này phù hợp với các loại hình cần tốc độ thanh toán nhanh như trạm xăng, tàu điện, xe buýt…

- Thẻ khắc chữ nổi (embossed card): là loại thẻ ban đầu với công nghệ khắc chữ nổi. Kỹ thuật thô sơ, bảo mật kém và dễ làm giả nên hiện nay ít được sử dụng.

b. Phân loại theo đối tượng sử dụng


- Thẻ công ty: là thẻ tín dụng mà công ty dùng thanh toán trong hoạt động kinh doanh của mình nên đứng tên ký hợp đồng phát hành thẻ và ủy quyền cho cá nhân sử dụng, đứng tên trên thẻ. Mọi thanh toán liên quan tới thẻ đều do công ty thực hiện trực tiếp với ngân hàng.

-Thẻ cá nhân: là thẻ được phát hành với chủ thẻ với tư cách cá nhân, thỏa mãn các điều kiện xin cấp tín dụng, đăng ký phát hành thẻ với ngân hàng. Chủ thẻ chi tiêu và chịu trách nhiệm thanh toán các khoản chi tiêu bằng nguồn tài chính của


bản thân. Chủ thẻ phát hành thẻ cho mình được gọi là thẻ chính, cũng như chủ thẻ có thể yêu cầu ngân hàng phát hành thêm thẻ phụ cho người khác.

c. Phân loại theo phạm vi hoạt động


- Thẻ quốc tế: là loại thẻ không chỉ dùng được trong phạm vi quốc gia mà còn được chấp nhận sử dụng rộng rãi trên toàn cầu, do vậy thẻ cũng thường là các loại thẻ mang thương hiệu của các tổ chức thẻ quốc tế mà ngân hàng hợp tác cùng để phát hành như Visa, Master hay JCB.

- Thẻ nội địa: là loại thẻ chỉ sử dụng với các dịch vụ trong nước, không có chức năng thanh toán quốc tế.

d. Phân loại theo hạng thẻ


Thẻ tín dụng được các ngân hàng, tham gia các tổ chức thẻ, phân loại theo các hạng thẻ khác nhau để hướng tới các đối tượng khách hàng khác nhau về thu nhập, hạn mức chi tiêu.

- Thẻ chuẩn: là hạng thẻ phổ thông, hướng tới đối tượng khách hàng là người dân bình thường với thu nhập vừa phải, nhu cầu sử dụng dịch vụ thanh toán thông thường, hạn mức thanh toán không cao cũng như các mức phí phải chịu liên quan tới phát hành thẻ thấp.

- Thẻ vàng: là hạng thẻ dành riêng cho các đối tượng thu nhập cao hơn, khả năng tài chính mạnh hơn và nhu cầu chi tiêu lớn hơn, nên cũng yêu cầu hạn mức cao hơn thông thường. Tuy vậy, đi kèm đấy là các phí liên quan tới thẻ cũng cao hơn như phí phát hành, phí thường niên.

- Thẻ bạch kim: trước đây, đây là hạng thẻ cao cấp nhất với nhiều ưu đãi dành cho chủ thẻ. Thẻ cũng thường được thiết kế đẹp và đặc biệt, phù hợp với lối sống đẳng cấp và sang trọng dành riêng cho những nhóm khách hàng cao cấp nhất. Phí phát hành và phí thường niên do đó cũng cao hơn các hạng thẻ trên. Nhưng đi kèm theo đấy, các dịch vụ mua sắm, giải trí như các cửa hàng hàng hiệu đẳng cấp hay đánh golf thường cũng có những ưu đãi chiết khấu cao cho khách hàng khi sử dụng hạng thẻ này thanh toán.


- Thẻ signature, thẻ infinite: cùng với hạng thẻ bạch kim là những hạng thẻ dành cho những khách hàng VIP nhất. Trong đó các hạng thẻ này xuất hiện sau, hướng tới đối tượng khách hàng cao cấp nhất với hạn mức cao, chi tiêu lớn và đòi hỏi các dịch vụ tiện ích cao cấp kèm theo và các đặc quyền khác biệt. Kèm theo đó, khách hàng sử dụng các hạng thẻ này cũng cần đáp ứng các yêu cầu về mức thu nhập cao, chịu các mức phí liên quan lớn (như phí phát hành và phí thường niên).

e. Phân loại theo chủ thể phát hành thẻ


- Thẻ do ngân hàng phát hành: Là loại thẻ do các ngân hàng đứng ra phát hành. Đây là chủ thể phát hành thẻ tín dụng phổ biến nhất.

- Thẻ do tổ chức phi ngân hàng phát hành: Bên cạnh ngân hàng, các tổ chức phi ngân hàng cũng tham gia phát hành thẻ với các thương hiệu nổi tiếng như: Diners Club, Amex…

- Thẻ liên kết (thẻ đồng thương hiệu): là sản phẩm của một ngân hàng hay một tổ chức tài chính kết hợp với bên thứ ba phát hành. Hiện nay, với xu hướng cạnh tranh ngày một cao và nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng, các ngân hàng đang tích cực phát hành các loại thẻ tín dụng đồng thương hiệu.

1.1.1.3. Vai trò và lợi ích của thẻ tín dụng ngân hàng


Thẻ tín dụng là phương tiện thanh toán hiện đại, từ khi ra đời đánh dấu sự phát triển vượt bậc của công nghệ trong ngành ngân hàng, mang lại nhiều tính năng, lợi ích cho các chủ thể tham gia.

- Đối với nền kinh tế xã hội: Thẻ tín dụng ra đời đánh dấu sự phát triển vượt bậc của nền công nghệ ngân hàng, và có vai trò lớn trong sự phát triển của kinh tế xã hội, thể hiện ở các mặt sau: Nâng cao vai trò của hệ thống ngân hàng; Giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông, đẩy nhanh lưu thông tiền tệ; Cải thiện môi trường văn minh thương mại, thu hút khách du lịch, đầu tư.

- Đối với chủ thẻ: Thẻ tín dụng là phương tiện thanh toán mang lại sự nhanh chóng, tiện lợi và an toàn cho chủ thẻ trong chi tiêu, mọi lúc mọi nơi. Bên cạnh đó, đây còn là nguồn tín dụng tự động tức thời, và giao dịch thanh toán minh bạch,


được hệ thống ghi nhận giúp chủ thẻ kiểm soát được chi tiêu, được pháp luật bảo vệ khi xảy ra rủi ro.

- Đối với đơn vị chấp nhận thẻ: Đơn vị chấp nhận thẻ chấp nhận thanh toán thẻ được hưởng nhiều lợi ích như thu hút nhiều khách hàng với nhu cầu thanh toán thẻ, tăng doanh thu, uy tín. Chi phí hoạt động giảm do bỏ được các công đoạn quản lý hành chính như kiểm đếm, tổng kết giao dịch, tăng nhanh vòng xoay của vốn, đảm bảo chi trả. Ngoài ra, đơn vị chấp nhận thẻ cũng dựa vào đây mở rộng quan hệ tín dụng với ngân hàng, với những hỗ trợ ưu đãi về máy móc thiết bị thanh toán, cơ sở giúp giao dịch với ngân hàng nới rộng các quan hệ tín dụng cũng như quảng cáo, quảng bá sản phẩm tới khách hàng của ngân hàng.

- Đối với ngân hàng: Ngân hàng rõ ràng là người được hưởng lợi nhất từ hoạt động phát hành và thanh toán thẻ khi triển khai, thể hiện ở các điểm sau: Tăng doanh thu và lợi nhuận: tăng thu nhập từ phí, lãi thu của chủ thẻ, cũng như các khoản phí thu như phí thanh toán trên mỗi giao dịch từ đơn vị chấp nhận thẻ, đồng thời giúp ngân hàng có điều kiện bán chéo các dịch vụ ngân hàng khác; Tăng uy tín cho ngân hàng: doanh thu thẻ tăng, mối quan hệ mở rộng, dịch vụ cung cấp đa dạng, trang thiết bị hệ thống ngân hàng hiện đại bắt kịp với tiến bộ công nghệ giúp hình ảnh và uy tín thương hiện của ngân hàng được nâng cao.

1.1.2. Dịch vụ thẻ tín dụng tại các ngân hàng thương mại


1.1.2.1. Một số khái niệm


* Khái niệm dịch vụ:

Theo từ điển Oxford, dịch vụ được định nghĩa là: cung cấp dịch vụ, không phải hàng hóa hay cung cấp thứ gì đó vô hình dạng.

Theo Phan Văn Sâm (2007): “Dịch vụ là những hoạt động tạo ra các sản phẩm không tồn tại dưới hình thái vật thể nhằm thỏa mãn kịp thời các nhu cầu sản xuất và đời sống sinh hoạt của con người.”

Theo Philip Kotler (1995): “Dịch vụ là mọi biện pháp hay lợi ích mà một bên có thể cung cấp cho bên kia và chủ yếu là không sờ thấy được và không dẫn đến sự

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 27/02/2023