4.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
Đánh giá thực trạng phát triển du lịch thời gian qua, bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn một số hạn chế nhất định cần phải khắc phục nhằm phát triển du lịch Khánh Hòa hướng đến bền vững, cụ thể đó là:
Thứ nhất, cơ cấu nguồn khách chưa đa dạng. Nguyên nhân là do ngành du lịch Khánh Hòa quá lệ thuộc vào một vài thị trường khách lớn như Nga, Trung Quốc. Việc thu hút khách du lịch từ các thị trường Tây Âu, Bắc Mỹ nhằm điều chỉnh cơ cấu thị trường, nâng cao hiệu quả kinh doanh du lịch của Khánh Hoà không chỉ phụ thuộc vào nỗ lực của bản thân Khánh Hoà mà một phần quan trọng còn phụ thuộc vào chính sách visa của chính phủ. Đây là một trong những nguyên nhân không chỉ ảnh hưởng đến sự thay đổi cơ cấu thị trường khách du lịch Khánh Hoà thời gian qua mà sẽ còn khó khăn trong tương lai nếu không có sự thay đổi về chính sách này. Hoạt động lữ hành chủ yếu khai thác nguồn khách tại địa phương và trong nước, chưa đủ mạnh để trực tiếp khai thác các tour du lịch quốc tế. Các loại hình du lịch vẫn chưa đa dạng, bị động trong công tác quy hoạch, tính chuyên nghiệp của công tác quảng bá, xúc tiến vẫn chưa cao, ít đổi mới, thiếu sự liên kết chặt chẽ giữa các cơ sở lưu trú với đơn vị lữ hành.
Thứ hai, thời gian lưu trú và chi tiêu của khách du lịch còn thấp. Nguyên nhân là do thiếu sự đa dạng, đặc sắc, hấp dẫn về sản phẩm du lịch; Các dịch vụ đi kèm cơ sở lưu trú chưa đảm bảo điều kiện tốt nhất.
Thứ ba, cơ sở hạ tầng chưa đồng bộ. Nguyên nhân quan trọng là chưa có chiến lược và kế hoạch đầu tư cơ sở hạ tầng đồng bộ về mọi mặt, chỉ mới tập trung đầu tư cơ sở lưu trú, các cơ sở hạ tầng kèm theo chưa được đảm bảo, chưa chú trọng nhiều đến đầu tư đa dạng hóa các loại hình sản phẩm, các dịch vụ vui chơi, giải trí, nghỉ dưỡng, văn hóa do đó chưa khai thác hết những lợi thế và tiềm năng đặc sắc của du lịch Khánh Hòa.
Thứ tư, số lượng lao động thiếu, chất lượng lao động còn thấp. Nguyên nhân là do tình trạng thiếu hụt nguồn nhân lực có tay nghề và chuyên môn cao, nhiều lao động phần lớn đã được đào tạo qua trường lớp nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu
thực tế của doanh nghiệp, thiếu kỹ năng nghiệp vụ và ngoại ngữ giao tiếp. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và trong nước phần nào tạo ra áp lực cạnh tranh về thu hút các nguồn lực cho phát triển du lịch, du khách và các dịch vụ du lịch ngày càng gay gắt. Trình độ dân trí chưa cao, lao động có xu hướng dịch chuyển vào các trung tâm lớn của cả nước.
Thứ năm, sự tham gia của cộng đồng vào phát triển du lịch còn hạn chế. Nguyên nhân là do ý thức trách nhiệm trong công tác bảo vệ, gìn giữ môi trường kinh doanh du lịch của cơ sở kinh doanh du lịch và ý thức của du khách chưa cao. Phần lớn các cơ sở kinh doanh hoạt động du lịch vẫn chỉ quan tâm đến lợi ích từ khía cạnh kinh tế, các khía cạnh về văn hóa xã hội, bảo vệ tài nguyên, môi trường trong phát triển du lịch chưa được quan tâm cao vì mục tiêu PTBV du lịch ở hiện tại và tương lai. Ý thức trách nhiệm của một số khách du lịch đối với bảo vệ tài nguyên, môi trường ở các điểm du lịch chưa cao. Trình độ dân trí cũng như ý thức trách nhiệm của cộng đồng dân cư chưa đồng đều nên sự tham gia của người dân để góp phần PTBV du lịch còn hạn chế.
Thứ sáu, môi trường du lịch chưa thực sự đảm bảo. Nguyên nhân chính là do một số điểm du lịch vẫn chưa có hệ thống xử lý rác thải; khai thác quá mức tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên biển ảnh hưởng đến sự đa dạng về sinh học, toàn vẹn về lãnh thổ, các hệ sinh thái ngày càng bị suy giảm; khả năng tải, cường độ hoạt động tại một số điểm du lịch có những thời điểm vượt giới hạn gây ảnh hưởng đến tài nguyên du lịch và ô nhiễm môi trường. Việc tập trung đầu tư cơ sở lưu trú tại trung tâm thành phố gây ùn tắc giao thông, ô nhiễm môi trường không khí, các hệ thống xử lý chưa được đảm bảo.
Trước những hạn chế và nguyên nhân nêu trên, cần phải xây dựng những giải pháp để khắc phục, đồng thời tiếp tục phát huy những thế mạnh về tiềm năng và lợi thế du lịch, danh lam thắng cảnh, để có những đóng góp tích cực vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, góp phần chuyển dịch cơ cấu của tỉnh với tỷ trọng GRDP du lịch ngày càng tăng, tác động mạnh mẽ đến sự phát triển của các ngành kinh tế khác, đưa điểm đến du lịch Nha Trang - Khánh Hòa hướng tới mục tiêu phát triển thành điểm đến du lịch không chỉ của cả nước, mà của cả khu vực và thế giới.
Bảng 4.22: Bảng tổng hợp hạn chế và nguyên nhân
Nguyên nhân | Dự kiến giải pháp | |
Cơ cấu nguồn khách chưa đa dạng | - Bị động trong công tác quy hoạch, quản lý, xúc tiến du lịch. - Công tác tuyên truyền, xúc tiến, quảng bá du lịch chưa phù hợp, ít đổi mới | - Cải thiện cơ sở hạ tầng du lịch - Tạo nguồn khách ổn định và bền vững - Đa dạng hóa các sản phẩm du lịch đặc trưng - Tăng cường công tác xúc tiến quảng bá du lịch, hợp tác liên kết vùng, tìm kiếm và mở rộng thị trường - Phát triển nguồn nhân lực du lịch - Tăng cường tôn tạo di tích lịch sử, văn hóa, phát triển các lễ hội truyền thống - Tăng cường, nâng cao tính trách nhiệm và khả năng tham gia của cộng đồng trong quá trình phát triển du lịch - Xây dựng các cơ chế chính sách đối với bảo vệ tài nguyên môi trường tại địa phương - Bảo vệ tài nguyên và môi trường du lịch |
Thời gian lưu trú và chi tiêu của du khách thấp. | - Thiếu đa dạng, đặc sắc, hấp dẫn về sản phẩm du lịch - Các dịch vụ đi kèm cơ sở lưu trú chưa đảm bảo điều kiện tốt nhất. | |
Cơ sở hạ tầng chưa đồng bộ | - Chưa có chiến lược và kế hoạch đầu tư cơ sở hạ tầng đồng đều về mọi mặt - Đầu tư cơ sở hạ tầng chỉ mới tập trung đầu tư cơ sở lưu trú là chủ yếu, chưa chú trọng nhiều đến việc đầu tư đa dạng hóa các loại hình sản phẩm du lịch - Chưa đảm bảo hạ tầng kèm theo, thiếu sự đầu tư đúng mức vào các điểm du lịch, liên kết vùng du lịch, các khu vui chơi giải trí, nghĩ dưỡng kết hợp mua sắm | |
Số lượng lao động thiếu, chất lượng lao động còn thấp | - Khoảng cách giữa đào tạo và sử dụng lao động - Trình độ dân trí chưa cao, lao động có xu hướng dịch chuyển vào các trung tâm lớn của cả nước | |
Sự tham gia của cộng đồng vào phát triển du lịch còn hạn chế | - Nhận thức cộng đồng vào phát triển du lịch còn thấp - Ý thức trách nhiệm trong công tác bảo vệ, gìn giữ môi trường kinh doanh du của cơ sở kinh doanh du lịch và ý thức của du khách chưa cao | |
Môi trường du lịch chưa thực sự đảm bảo | - Một số điểm du lịch vẫn chưa có hệ thống xử lý rác thải - Khai thác quá mức tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên biển chưa tốt. - Khả năng tải, cường độ hoạt động tại một số điểm du lịch có những thời điểm vượt giới hạn. - Việc tập trung đầu tư cơ sở lưu trú tại trung tâm thành phố gây ùn tắc giao thông, ô nhiễm môi trường không khí, các hệ thống xử lý chưa được đảm bảo. |
Có thể bạn quan tâm!
- Tính Bền Vững Trong Phát Triển Du Lịch Dưới Góc Độ Kinh Tế
- Đánh Giá Tính Bền Vững Phát Triển Du Lịch Khánh Hòa Bằng Phương Pháp Chuyên Gia Dưới Góc Độ Xã Hội
- Đánh Giá Tính Bền Vững Phát Triển Du Lịch Khánh Hòa Bằng Phương Pháp Chuyên Gia Dưới Góc Độ Môi Trường
- Giải Pháp Phát Triển Bền Vững Du Lịch Khánh Hòa
- Tăng Cường, Nâng Cao Tính Trách Nhiệm Và Khả Năng Tham Gia Của Cộng Đồng Trong Quá Trình Phát Triển Du Lịch
- Tăng Cường Công Tác Xúc Tiến Quảng Bá Du Lịch, Hợp Tác Liên Kết Vùng, Tìm Kiếm Và Mở Rộng Thị Trường
Xem toàn bộ 222 trang tài liệu này.
Nguồn: Tổng hợp của tác giả (2019)
Căn cứ vào bảng tổng hợp hạn chế và nguyên nhân hạn chế, tác giả sử dụng phương pháp chuyên gia để đánh giá hạn chế và nguyên nhân bằng cách tiếp tục thực hiện tham vấn ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực quản lý và nghiên cứu du lịch tại Khánh Hòa. Trên cơ sở bảng tổng hợp hạn chế nguyên nhân, KAMET cho phép tổng hợp có hệ thống những đánh giá của chuyên gia về hạn chế nguyên nhân thông qua một bản hỏi và được phản hồi liên tục với thông tin sơ lược về lựa chọn từ những sự phản hồi đầu tiên. Bản câu hỏi Delphi được đưa ra dựa trên các chỉ số đã được gạn lọc trong đó (I1, I2, I3,….In) được ký hiệu là chỉ số đánh giá PTBV du lịch.
Mỗi chuyên gia được yêu cầu trình bày mức độ đồng ý với những vấn đề cụ thể liên quan đến những hạn chế và nguyên nhân trong PTBV du lịch của Khánh Hòa trong thời gian qua bằng thang đo 10 mức độ. Mức độ đánh giá từ (1) Rất không đồng ý; đến (10) Hoàn toàn đồng ý.
4.3.2.1 Kết quả đánh giá chuyên gia về những hạn chế và nguyên nhân
Kết quả nghiên cứu cho thấy các nguyên nhân dẫn đến hạn chế đều được các chuyên gia đồng thuận cao với mức điểm trung bình từ 6.702 đến 7.620, cao hơn mức điểm trung bình là 5.5. Vì vậy, các kết quả nghiên cứu thực nghiệm này cần được chú ý quan tâm trong thời gian tới nhằm xây dựng các giải pháp giảm thiểu mức độ ảnh hưởng đến PTBV du lịch Khánh Hòa.
Bảng 4.23: Đánh giá những hạn chế và nguyên nhân
Trung bình | Độ lệch chuẩn | |
Hạn chế 1.Cơ cấu nguồn khách chưa đa dạng | 7.580 | 1.8416 |
Nguyên nhân 1. Bị động trong công tác quy hoạch, quản lý, xúc tiến du lịch. | 7.200 | 1.8736 |
Nguyên nhân 2. Công tác tuyên truyền, xúc tiến, quảng bá du lịch chưa phù hợp, ít đổi mới | 7.000 | 2.0702 |
Hạn chế 2.Thời gian lưu trú và chi tiêu của du khách thấp. | 6.720 | 2.3039 |
Nguyên nhân 1. Thiếu đa dạng, đặc sắc, hấp dẫn về sản phẩm du lịch | 7.020 | 2.0652 |
Nguyên nhân 2. Các dịch vụ đi kèm cơ sở lưu trú chưa đảm bảo điều kiện tốt nhất. | 7.140 | 1.9167 |
Nguyên nhân 3. Việc tập trung đầu tư cơ sở lưu trú tại trung tâm thành phố gây ùn tắc giao thông, ô nhiễm môi trường không khí, các hệ thống xử lý chưa được đảm bảo. | 6.920 | 2.1931 |
7.200 | 2.3299 | |
Nguyên nhân 1. Chưa có chiến lược và kế hoạch đầu tư cơ sở hạ tầng đồng đều về mọi mặt | 7.240 | 2.1998 |
Nguyên nhân 2. Đầu tư cơ sở hạ tầng chỉ mới tập trung đầu tư cơ sở lưu trú là chủ yếu, chưa chú trọng nhiều đến việc đầu tư đa dạng hóa các loại hình sản phẩm du lịch | 7.620 | 1.6769 |
Nguyên nhân 3. Chưa đảm bảo hạ tầng kèm theo, thiếu sự đầu tư đúng mức vào các điểm du lịch liên kết vùng du lịch, các khu vui chơi giải trí, nghĩ dưỡng kết hợp mua sắm | 7.460 | 1.9082 |
Hạn chế 4.Chất lượng lao động | 7.360 | 1.8043 |
Nguyên nhân 1. Tỷ lệ thu nhập từ du lịch qua các năm luôn thấp hơn tỷ lệ việc làm ngành du lịch | 7.380 | 1.7484 |
Nguyên nhân 2. Tình trạng thiếu hụt nguồn nhân lực có tay nghề và chuyên môn cao, thiếu kỹ năng nghiệp vụ và ngoại ngữ giao tiếp | 7.280 | 1.8631 |
Hạn chế 5.Sự tham gia của cộng đồng | 7.220 | 1.6695 |
Nguyên nhân 1. Sự tham gia của cộng đồng địa phương vào hoạt động du lịch còn hạn chế. | 7.120 | 1.8805 |
Nguyên nhân 2. ý thức trách nhiệm trong công tác bảo vệ, gìn giữ môi trường kinh doanh du của cơ sở kinh doanh du lịch và ý thức của du khách chưa cao | 7.160 | 1.8991 |
Hạn chế 6.Môi trường du lịch | 7.100 | 1.8763 |
Nguyên nhân 1. Một số điểm du lịch vẫn chưa có hệ thống xử lý rác thải | 7.040 | 2.1662 |
Nguyên nhân 2. Khai thác quá mức tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên biển ảnh hưởng đến sự đa dạng về sinh học, toàn vẹn về lãnh thổ, các hệ sinh thái ngày càng bị suy giảm | 7.080 | 2.3719 |
Nguyên nhân 3. Khả năng tải, cường độ hoạt động tại một số điểm du lịch có những thời điểm vượt giới hạn gây ảnh hưởng đến tài nguyên du lịch và ô nhiễm môi trường | 7.260 | 1.8273 |
Nguồn: Tổng hợp của tác giả ( 2019)
4.3.2.2 Thứ tự quan trọng của các hạn chế trong phát triển du lịch tại Khánh Hòa thời gian qua
Kết quả đánh giá chuyên gia cho thấy hạn chế lớn nhất đối với ngành du lịch Khánh Hòa thời gian qua đó là cơ cấu nguồn khách chưa đa dạng, thể hiện thông qua việc phụ thuộc quá nhiều vào một vài thị trường khách nhất định. Chất lượng lao động ngành du lịch chưa đảm bảo; Sự tham gia của cộng đồng vào việc PTBV du lịch còn hạn chế; Đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch chưa đồng bộ; Môi trường du lịch chưa được quan tâm đúng mức; Thời gian lưu trú và chi tiêu của du khách còn thấp.
Bảng 4.24: Thứ tự quan trọng các hạn chế
Trung bình | Độ lệch chuẩn | Mức độ quan trọng | |
Hạn chế 1.Cơ cấu nguồn khách chưa đa dạng | 7.580 | 1.8416 | 1 |
Hạn chế 4.Chất lượng lao động | 7.360 | 1.8043 | 2 |
Hạn chế 5.Sự tham gia của cộng đồng | 7.220 | 1.6695 | 3 |
Hạn chế 3.Cơ sở hạ tầng | 7.200 | 2.3299 | 4 |
Hạn chế 6.Môi trường du lịch | 7.100 | 1.8763 | 5 |
Hạn chế 2.Thời gian lưu trú và chi tiêu của du khách thấp. | 6.720 | 2.3039 | 6 |
Nguồn: Tổng hợp của tác giả ( 2019)
4.3.2.3 Thứ tự quan trọng của các nguyên nhân gây ra hạn chế trong phát triển du lịch tại Khánh Hòa thời gian qua
Đối với hạn chế 1 về Cơ cấu nguồn khách chưa đa dạng, nguyên nhân chính là bị động trong công tác quy hoạch, quản lý, xúc tiến du lịch (điểm trng bình là 7,2) và công tác tuyên truyền, xúc tiến, quảng bá du lịch chưa phù hợp, ít đổi mới (7)
Đối với hạn chế 2 về Thời gian lưu trú và chi tiêu của du khách thấp, nguyên nhân chính là các dịch vụ đi kèm cơ sở lưu trú chưa đảm bảo điều kiện tốt nhất (7,14); Thiếu đa dạng, đặc sắc, hấp dẫn về sản phẩm du lịch (7,02) và Việc tập trung đầu tư cơ sở lưu trú tại trung tâm thành phố gây ùn tắc giao thông, ô nhiễm môi trường không khí, các hệ thống xử lý chưa được đảm bảo (6,92).
Đối với hạn chế 3 về Cơ sở hạ tầng, nguyên nhân chính là việc đầu tư cơ sở hạ tầng chỉ mới tập trung đầu tư cơ sở lưu trú là chủ yếu, chưa chú trọng nhiều đến việc đầu tư đa dạng hóa các loại hình sản phẩm du lịch (7,62) và Chưa đảm bảo hạ tầng kèm theo, thiếu sự đầu tư đúng mức vào các điểm du lịch, liên kết vùng du lịch, các khu vui chơi giải trí, nghỉ dưỡng kết hợp mua sắm (7,46).
Đối với hạn chế 4 về Chất lượng lao động, nguyên nhân chính là Tỷ lệ thu nhập từ du lịch qua các năm luôn thấp hơn tỷ lệ việc làm ngành du lịch (7,38) và Tình trạng thiếu hụt nguồn nhân lực có tay nghề và chuyên môn cao, thiếu kỹ năng nghiệp vụ và ngoại ngữ giao tiếp (7,28).
Đối với hạn chế 5 về Sự tham gia của cộng đồng, nguyên nhân chính là Ý thức trách nhiệm trong công tác bảo vệ, gìn giữ môi trường kinh doanh du của cơ sở kinh doanh du lịch và ý thức của du khách chưa cao (7,16) và Sự tham gia của cộng đồng địa phương vào hoạt động du lịch còn hạn chế (7,12).
Đối với hạn chế 6 về môi trường du lịch, nguyên nhân chính là Khả năng tải, cường độ hoạt động tại một số điểm du lịch có những thời điểm vượt giới hạn gây ảnh hưởng đến tài nguyên du lịch và ô nhiễm môi trường (7,26); Khai thác quá mức tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên biển ảnh hưởng đến sự đa dạng về sinh học, toàn vẹn về lãnh thổ, các hệ sinh thái ngày càng bị suy giảm (7,08) và Một số điểm du lịch vẫn chưa có hệ thống xử lý rác thải (7,04).
Bảng 4.25: Thứ tự quan trọng của các nguyên nhân gây ra hạn chế
Trung bình | Độ lệch chuẩn | Mức độ quan trọng | |
Hạn chế 1.Cơ cấu nguồn khách chưa đa dạng | |||
Nguyên nhân 1. Bị động trong công tác quy hoạch, quản lý, xúc tiến du lịch. | 7.200 | 1.8736 | 1 |
Nguyên nhân 2. Công tác tuyên truyền, xúc tiến, quảng bá du lịch chưa phù hợp, ít đổi mới | 7.000 | 2.0702 | 2 |
Hạn chế 2Thời gian lưu trú và chi tiêu của du khách thấp. | |||
Nguyên nhân 2. Các dịch vụ đi kèm cơ sở lưu trú chưa đảm bảo điều kiện tốt nhất. | 7.140 | 1.9167 | 1 |
Nguyên nhân 1. Thiếu đa dạng, đặc sắc, hấp dẫn về sản phẩm du lịch | 7.020 | 2.0652 | 2 |
Nguyên nhân 3. Việc tập trung đầu tư cơ sở lưu trú tại trung tâm thành phố gây ùn tắc giao thông, ô nhiễm môi trường không khí, các hệ thống xử lý chưa được đảm bảo. | 6.920 | 2.1931 | 3 |
Hạn chế 3.Cơ sở hạ tầng | |||
Nguyên nhân 2. Đầu tư cơ sở hạ tầng chỉ mới tập trung đầu tư cơ sở lưu trú là chủ yếu, chưa chú trọng nhiều đến việc đầu tư đa dạng hóa các loại hình sản phẩm du lịch | 7.620 | 1.6769 | 1 |
7.460 | 1.9082 | 2 | |
Nguyên nhân 1. Chưa có chiến lược và kế hoạch đầu tư cơ sở hạ tầng đồng đều về mọi mặt | 7.240 | 2.1998 | 3 |
Hạn chế 4.Chất lượng lao động | |||
Nguyên nhân 1. Tỷ lệ thu nhập từ du lịch qua các năm luôn thấp hơn tỷ lệ việc làm ngành du lịch | 7.380 | 1.7484 | 1 |
Nguyên nhân 2. Tình trạng thiếu hụt nguồn nhân lực có tay nghề và chuyên môn cao, thiếu kỹ năng nghiệp vụ và ngoại ngữ giao tiếp | 7.280 | 1.8631 | 2 |
Hạn chế 5.Sự tham gia của cộng đồng | |||
Nguyên nhân 2. ý thức trách nhiệm trong công tác bảo vệ, gìn giữ môi trường kinh doanh du của cơ sở kinh doanh du lịch và ý thức của du khách chưa cao | 7.160 | 1.8991 | 1 |
Nguyên nhân 1. Sự tham gia của cộng đồng địa phương vào hoạt động du lịch còn hạn chế. | 7.120 | 1.8805 | 2 |
Hạn chế 6.Môi trường du lịch | |||
Nguyên nhân 3. Khả năng tải, cường độ hoạt động tại một số điểm du lịch có những thời điểm vượt giới hạn gây ảnh hưởng đến tài nguyên du lịch và ô nhiễm môi trường | 7.260 | 1.8273 | 1 |
Nguyên nhân 2. Khai thác quá mức tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên biển ảnh hưởng đến sự đa dạng về sinh học, toàn vẹn về lãnh thổ, các hệ sinh thái ngày càng bị suy giảm | 7.080 | 2.3719 | 2 |
Nguyên nhân 1. Một số điểm du lịch vẫn chưa có hệ thống xử lý rác thải | 7.040 | 2.1662 | 3 |
Nguồn: Tổng hợp của tác giả ( 2019)