Quy Trình Thực Hiện Vay Vốn Tiêu Biểu Tại Một Ctck

nhưng bản chất là một) là một trong những kênh huy động không thể thiếu của các CTCK. Gần đây UBCK đã bắt đầu vào cuộc và để mắt hơn tới hình thức huy động này nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động nguồn vốn của các CTCK khiến cho một số công ty phải thay đổi tên gọi hoặc thu nhỏ quy mô huy động nhằm che mắt cơ quan chức năng.

Nguồn CafeF Đây là một bài quảng cáo trực tiếp trên website của một công ty 1

Nguồn: CafeF

Đây là một bài quảng cáo trực tiếp trên website của một công ty chứng khoán. Với mức lãi suất vô cùng cạnh tranh so với lãi suất tiền gửi ngân hàng cộng thêm một loạt các ưu đãi khác thì hình thức huy động này rất hấp dẫn và hiệu quả. Tuy nhiên, với bên gửi tiền cho công ty chứng khoán để hưởng lãi thì có phần rủi ro hơn so với với việc gửi tiền cho ngân hàng. Việc này giống với việc gửi tiền cho ngân hàng là, tiền lãi thu được đều không phải nộp thuế giá trị gia tăng. Nhưng khác đối với cá nhân là, không được bảo hiểm tiền gửi như việc gửi tiền tại các ngân hàng và tiền lãi thu được từ việc cho vay, đầu tư vốn tại công ty chứng khoán thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

Một công ty khác nhau sẽ có quy trình thực hiện khác nhau, nhưng hầu hết sẽ bao gồm các bước triển khai như sau.


TRÁCH NHIỆM

QUY TRÌNH THỰC HIỆN

THAM CHIẾU


NVKD,NV.HTKDtại SGD/CN, NV P.NVCKHO



Tìm kiếm KH, tìm hiểu nhu cầu & mời KH tham


Bước 1



Yêu cầu KH cung cấp hồ sơ pháp lý & các thủ tục khác để phục vụ ký kết


Bước 2



Lập HĐ khung HTKDCK, hướng dẫn KH nộp/chuyển tiền & Lập Phụ lục HTKDCK


Bước 3


TP/Kiểm soát tại các CN, P.NVCKHO


Bước 4



Kiểm tra kết quả nộp/chuyển tiền &

Duyệt Hợp đồng/Phụ lục HTKDCK trên phần mềm BO


Cấp có thẩm quyền


Bước 5



Ký Hợp đồng/Phụ lục


P.Kế toán/P.HTKD


Bước 6


Bàn giao 01 bản cho KH/Lưu trữ hồ sơ


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 101 trang tài liệu này.

Sơ đồ 3: Quy trình thực hiện vay vốn tiêu biểu tại một CTCK

Nguồn: Quy trình phát hành trái phiếu riêng lẻ tại CTCP chứng khoán MB

Theo sơ đồ trên, ta thấy rằng quy trình thực hiện huy động này là sự phối hợp chặt chẽ và có sự tham giá của rất nhiều các phòng ban liên quan nhằm đảm bảo sự chính xác và khách quan.

2.2.2.4. Chào bán cổ phần

Vốn điều lệ là một trong những nguồn vốn ổn định nhất của công ty từ lúc bắt đầu thành lập. Muốn mở rộng quy mô kinh doanh của công ty thì tăng vốn điều lệ là

một công việc tất yếu. Việc tăng vốn điều lệ được thực hiện chủ yếu thông qua hình thức chào bán cổ phần. Theo điều 123 Luật doanh nghiệp 2020 thì chào bán cổ phần là việc công ty tăng thêm số lượng cổ phần được quyền chào bán và bán các cổ phần đó trong quá trình hoạt động để tăng vốn điều lệ. Theo khoản 3 Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2029 thì công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán khác của công ty. Cụ thể hơn, có thể hiểu đây là hình thức chào bán cổ phần nhằm tăng vốn điều lệ của công ty thông qua việc tăng thêm số lượng cổ phần. Chào bán cổ phần được thực hiện dưới các hình thức như sau:

- Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu: Đây chính là trường hợp công ty tăng thêm số lượng cổ phần được quyền chào bán và bán toàn bộ số cổ phần đó cho tất cả cổ đông theo tỉ lệ cổ phần hiện có của họ tại công ty. Cách huy động vốn này không làm tăng số lượng cổ đông của công ty song vẫn làm tăng vốn điều lệ. Huy động vốn bằng hình thức này gọi là huy động vốn từ trong nội bộ công ty.

- Chào bán cổ phần ra công chúng: Chào bán cổ phần ra công chúng, chào bán cổ phần của CTCP niêm yết và đại chúng thực hiện theo Luật Chứng khoán. Chào bán cổ phần ra công chúng là việc chào bán cổ phần theo một trong các phương thức sau đây:

o Thông qua phương tiện thông tin đại chúng, kể cả internet.

o Chào bán cổ phần cho từ một trăm nhà đầu tư trở lên, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.

o Chào bán cho một số lượng nhà đầu tư không

o Hình thức chào bán cổ phần ra công chúng bao gồm chào bán cổ phần lần đầu ra công chúng, chào bán thêm cổ phần hoặc quyền mua cổ phần ra công chúng và các hình thức khác.

- Chào bán cổ phần riêng lẻ: công ty cổ phần chào bán cổ phần cho dưới một trăm nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và không sử dụng phương tiện thông tin đại chúng hoặc internet. Việc chào bán cổ phần riêng lẻ của công ty cổ phần đại chúng được thực hiện theo quy định của pháp luật chứng khoán.

Việc chào bán cổ phần không phổ biến vì sẽ làm thay đổi tỷ lệ sở hữu của các cổ đông trong công ty, đặc biệt là các cổ đông đang nắm giữ quyền kiểm soát của công ty do đó việc này thường là được lên kế hoạch và thực hiện trong một thời gian dài.

2.2.2.5. Các hình thức huy động khác

Mỗi công ty chứng khoán có hàng trăm nghìn tài khoản đầu tư chứng khoán. Khi đã mở tài khoản đầu tư chứng khoán thì bất kì ai có nhu cầu đầu tư đều phải thực hiện chuyển tiền vào tài khoản đầu tư của mình mở tại các CTCK để thực hiện giao dịch đầu tư cổ phiếu. Trên lý thuyết thì tiền này là của nhà đầu tư và được pháp luật quy định rất chặt chẽ về việc sử dụng tiền này của các CTCK nhưng trên thực thế thì đây lại là khoản tiền mà các CTCK có thể chiếm dụng tạm thời. Tiền của nhà đầu tư thường là một con số khá lớn, có khi còn lớn hơn tất cả số tiền mà một CTCK huy động bằng tất cả các hình thức. Làm một phép tính đơn giản như sau: Công ty chứng khoán A có 500.000 tài khoản nhà đầu tư. Mỗi nhà đầu tư rót vào 50 triệu VND để thực hiện đầu tư. Mặc dù nhà đầu tư thực hiện mua bán chứng khoán số tiền có thể tăng giảm nhưng về bản chất thì số tiền này vẫn ở trong tài khoản mà CTCK đã mở tại ngân hàng để các NĐT nạp tiền vào. Như vậy tổng số tiền có trong tài khoản chuyên dụng mà các CTCK mở tại các ngân hàng thương mại được duy trì là 25.000.000.000.000 tỷ cho tới khi NĐT thực hiện rút khoản tiền này ra khỏi tài khoản đầu tư chứng khoán của họ. Mặc dù theo quy định của pháp luật thì CTCK không được sử dụng số tiền này. Nhưng đây được xem như một khoản tiền gửi không kì hạn của CTCK tại các NHTM và CTCK hoàn toàn có thể hưởng lợi từ khoản tiền này. Đây cũng là một nguồn vốn không chính thức mà các CTCK có thể tận dụng nhằm gia tăng lợi nhuận cho công ty. Đặc biệt hiện nay các ngân hàng thường mời chào các CTCK mở tài khoản chuyên dụng tại họ và họ cam kết cho vay lại với lãi suất vô cùng ưu đãi thường giảm từ 1-2% so với lãi suất cho vay thực tế, tuỳ vào việc CTCK để bao nhiêu tiền của NĐT tại đó. Nhận thức rõ được điều này, các CTCK luôn luôn đưa ra các chính sách vô cùng hấp dẫn như miễn phí giao dịch, lãi suất vay kí quỹ thấp, … để thu hút các nhà đầu tư mở tài khoản chứng khoán tại công ty mình ngoài việc tạo doanh thu từ các giao dịch chứng khoán sau này của khách hàng mà còn có thể tận dụng nguồn tiền không kì hạn trong chính tài khoản đầu tư của các khách hàng.

2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn của các công ty chứng khoán

Như đã đề cập ở chương I, hoạt động huy động vốn của các CTCK chịu ảnh hưởng của rất nhiều các yếu tố khác nhau. Ở phần này tác giả sẽ đi vào làm rõ các yếu tố đó ảnh hưởng như thế nào tới nghiệp vụ huy động vốn của CTCK

2.2.3.1. Yếu tố khách quan

- Hành lang pháp lý

Nghiệp vụ huy động vốn của công ty chứng khoán bị ảnh hưởng rất nhiều bởi hành lang pháp lý. Nếu không có hành lang pháp lý, không có các quy định và chế tài thì thiết nghĩ rằng sẽ thoải mái hơn cho các công ty chứng khoán tự do huy động vốn, công ty nào giỏi hơn thì huy động được nhiều vốn hơn. Vốn vay nợ có thể gấp mười, hai mươi lần vốn chủ sở hữu. Các CTCK có thể dùng mọi cách để huy động để phục vụ nhu cầu của mình mà không cần lo sợ về việc sẽ vi phạm quy định của pháp luật. Thay vì phát hành trái phiếu với lãi suất cao và thủ tục rườm rà thì đi huy động tiền gửi của nhân dân vừa đơn giản vừa đơn giản và linh hoạt. Tuy nhiên, nếu nhìn rộng ra thì không phải vậy, việc huy động vốn không có kiểm soát sẽ dẫn đến việc tăng trưởng nhanh, không bền vững và có thể tạo ra bong bóng thị trường chứng khoán. Ví dụ, nếu không có quy định về tổng nợ chỉ được tối đa 5 lần vốn chủ sở hữu thì các CTCK mạnh ai đó vay nợ, vay càng nhiều càng tốt, càng có tiền để mở rộng hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, việc đi vay quá nhiều có thể dẫn đến việc mất khả năng trả nợ nếu công ty không kiểm soát tốt, làm ăn không hiệu quả. Một công ty vỡ nợ có thể dẫn tới hiệu ứng dây chuyền cho toàn bộ thị trường, ảnh hưởng tới toàn bộ nền kinh tế.

- Yếu tố kinh tế và chính trị

Chứng khoán hiện tại đang được coi là thước đo sức khỏe của nền kinh tế. nền kinh tế tốt, thị trường chứng khoán tăng trưởng, giúp nhu cầu nguồn vốn cao hơn, từ đó tạo động lực cho việc huy động vốn. Bên cạnh đó, nền kinh tế càng phát triển thì thu nhập của cư dân càng cao, nguồn tiền nhàn rỗi ngắn hạn của các doanh nghiệp càng nhiều dẫn tới việc huy động nguồn của các CTCK cũng trở nên dễ dàng hơn. Một nền kinh tế tăng trưởng ổn định giúp cho các chủ thể có động cơ và niềm tin vào các hình thức đầu tư sinh lợi khác nhau. Bên cạnh đó, một đất nước có nền

chính trị ổn định sẽ làm cho người dân yên tâm làm ăn sinh sống, không có tư tưởng tích luỹ do lo sợ sự bất ổn. Như vậy cũng góp phần đáng kể vào việc huy động nguồn của CTCK. Hơn nữa, chứng khoán hiện tại đang được coi là thước đo sức khỏe của nền kinh tế. nền kinh tế tốt, thị trường chứng khoán tăng trưởng, giúp

- Yếu tố văn hoá xã hội; tâm lý và hành vi của dân cư

Hiện tại, đại đa số người dân dặc biệt là các cá nhân vẫn cho rằng ngân hàng là nơi an toàn nhất để gửi tiền. Họ chỉ yên tâm khi tiền của họ ở két, trong ngân hàng, mua vàng hoặc thậm chí là mua bất động sản. Chính tư duy cũ này đã kìm chế sự tăng trưởng giá trị của đồng tiền, khiến cho nguồn tiền không được đa dạng hoá khả năng sinh lời. Việc này ảnh hưởng rất nhiều đến việc huy động của CTCK đặc biệt là bằng hình thức đi vay các cá nhân và tổ chức kinh tế khác bởi những chủ thể này chưa có sự tin tưởng vào CTCK cũng như chưa thật sự thay đổi được tư tưởng cũ trong việc tiết kiệm tiền. Vì vậy, việc mở rộng hoạt động kinh doanh và thị trường của các CTCK phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố văn hoá, thói quen và hành vi của người dân. Mọi biến động của nền kinh tế từ tiêu cực tới tích cực đều tác động lên nhu cầu sử dụng vốn của các CTCK. Khi nền kinh tế đi lên, các nhà đầu tư có niềm tin vào việc thị trường chứng khoán cũng đi lên và có thể thực hiện đầu tư vào các mã cổ phiếu, để có tiền đầu tư thì ngoài vốn tự có, vốn vay margin của các CTCK cũng được sử dụng như vậy dẫn đến nhu cầu nguồn cao hơn. Ngược lại, khi nền kinh tế có xu hướng đi xuống thì người dân thường có tâm lý tìm tới các tài sản trú ẩn an toàn như vàng, khiến cho nhu cầu vay margin đầu tư giảm đi dẫn đến nhu cầu vốn giảm.

2.2.3.2. Yếu tố chủ quan

- Quy mô, mạng lưới và xếp hạng công ty

Để biết được quy mô công ty có lớn không thì đơn giản nhất là nhìn vào tổng tài sản của công ty, sau đó là tới mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch của CTCK đó. Công ty có quy mô và mạng lưới càng rộng thì nhu cầu vốn càng cao và việc huy động cũng dễ hơn do công ty đã có danh tiếng trên thị trường, tạo được sự uy tín và tin tưởng của mọi đối tác bao gồm cả tổ chức tín dụng, cá nhân và tổ chức kinh tế khác.

Bảng 5: Cấu trúc nợ phải trả của các công ty chứng khoán tại thời điểm 30.06.2021


SSI

VND

VPS

TCBS

VCI

HSC

FPTS

Tổng tài sản

41.910

22.523

19.875

13.401

11.517

15.541

6.168

Nợ phải trả

30.510

17.688

14.691

5.747

6.214

10.736

3.610

Vay và nợ thuê tài

sản chính ngắn hạn


27.578


11.506


11.302


4.049


3.904


8.968


1.085

VCSH

11.400

4.834

5.184

7.653

5.303

4.805

2.558

DVTC (margin)

15.539

8.534

6.121

8.137

5.451

9.169

3.724

Nguồn: Theo số liệu BCTC bán niên công bố trên website của các CTCK

Theo như bảng trên có thể tư duy ra rằng nợ phải trả tỷ lệ thuận với tổng tài sản và vốn chủ sở hữu. Bên cạnh đó, đối với các khoản vay nước ngoài, các đối tác nước ngoài (thường là các ngân hàng nước ngoài) không thể nắm rõ vị thế cũng như tình hình kinh doanh, danh tiếng của CTCK trong nước được nên họ thường chỉ có căn cứ duy nhất là dựa vào bảng xếp hạng của các tổ chức xếp hạng uy tín như Standard & Poor's (S&P), Moody's, và Fitch Group. Nếu các CTCK được các tổ chức xếp hạng này đánh giá tốt thì sẽ là một trong những lợi thế rất lớn khi thực hiện vay vốn vì sẽ dễ được phê duyệt và mức lãi suất cũng tỷ lệ nghịch với mức xếp hạng, xếp hạng càng cao thì mức lãi suất có thể đàm phán càng tốt. Không những thế, với một mức xếp hạng cao thì CTCK còn có thể thực hiện vay vốn bằng chính uy tín của mình mà không cần tài sản đảm bảo hay sự bảo lãnh của bất kì bên thứ ba nào.

Nhìn chung, khi quy mô công ty lớn và có danh tiếng trên thị trường thì không chỉ các ngân hàng tìm tới CTCK để mời chào các dịch vụ tín dụng mà cá cá nhân, doanh nghiệp khác cũng yên tâm gửi gắm tài sản của họ. Với lợi thế như vậy, các CTCK có thể thực hiện vay vốn mà không tốn chi phí mô giới, giảm thiểu được chi phí lãi suất do dàm phán mức lãi suất thấp, không mất chi phí cơ hội cho việc thế chấp tài sản đảm bảo, khồn mất chi phí bảo lãnh và một loạt các chi phí phát sinh khác trong quá trình thực hiện khoản vay.

- Mục tiêu kinh doanh và lợi nhuận

Vào quý cuối của mỗi năm, các CTCK đã phần nào dự tính được lợi nhuận cả năm đó và tiến hành lập kế hoạch cho năm kinh doanh tiếp theo. Dựa vào kế hoạch và mục tiêu lợi nhuận đó, bộ phận nguồn vốn sẽ thực hiện xây dựng kế hoạch huy động. Việc huy động nhiều hay ít, hình thức huy động như thế nào, chi phí vốn bình quân là bao nhiêu phụ thuộc vào kế hoạch quy mô và lợi nhuận. Nếu CTCK có mục tiêu mở rộng thị trường, chiếm lĩnh thị phần và thu hút khách hàng thì công ty có thể chịu chi phí huy động cao, như vậy sẽ có nhiều cơ hội để tiếp cận nguồn vốn hơn so với các công ty khác đặc biệt là khả năng tiếp cận nguồn từ tổ chức kinh tế hoặc cá nhân khác. Đối với công ty đặt mục tiêu lợi nhuận lên đầu tiên thì phải cân nhắc, lựa chọn một nguồn vốn với chi phí rẻ. Và tất nhiên như vậy thì cơ hội tiếp cận nguồn vốn của CTCK cũng bị thu hẹp lại. Như vậy, lợi nhuận và mục tiêu kinh doanh càng rõ ràng thì công ty càng có cơ sở để thực hiện tìm kiếm nguồn vốn với chi phí phù hợp, thực hiện đa dạng hoá các hình thức huy động vốn.

- Trình độ, năng lực của nhân sự

Yếu tố con người là quan trọng trong hầu hết tất cả các ngành nghề. Đối với những cán bộ trực tiếp làm việc trong phòng nguồn vốn thì trình độ và năng lực của họ sẽ quyết định rất nhiều đến chất lượng nguồn vốn mà họ huy động được. Nói như vậy vì họ là những nhân tố trực tiếp tìm kiếm, đàm phán, sắp đặt để thực hiện được các giao dịch huy động vốn. Đối với chuyên viên cân nguồn thì khả năng sắp xếp nguồn của họ sẽ giúp công ty luôn có tấm đệm thanh khoản vừa đủ để không bị mất khả năng thanh khoản mà lại không bị lãng phí nguồn. Cách điều phối các nguồn thu chi sao cho hợp lý là yếu tố quan trọng thể hiện sự hiệu quả trong sử dụng vốn. Một chuyên viên huy động nhanh nhẹn, khéo léo và có trình độ sẽ có thể tìm kiếm và đám phán để kéo về được những nguồn vốn hợp lý về cả thời gian và chi phí. Cán bộ quản lý sẽ là người đưa ra những quyết định bằng cách nhìn vào tổng thể tình hình của công ty. Nhìn chung, yếu tố con người ảnh hưởng rất nhiều tới chất lượng hoạt động nguồn vốn của CTCK

- Yếu tố công nghệ của công ty

Ngày nay, công nghệ là một yếu tố được quan tâm trong tất cả các ngành nghề kinh doanh. Đặc biệt là đối với một ngành mà cần sự nhanh chóng, chính xác, tiện

Xem tất cả 101 trang.

Ngày đăng: 13/07/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí