Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Ninh Bình - 14


kiểm tra và hướng dẫn chi tiết theo từng đối tượng dẫn đến việc cán bộ hiểu sai lệch văn bản dẫn tới công tác thẩm định khách hàng không đúng. Vì vậy để hoàn chỉnh hệ thống văn bản hướng dẫn chúng ta cần phải có quy trình xử lý các văn bản như sau:

Bước 1:

- Đối với những văn bản mới: Bộ phận khách hàng tiếp nhận văn bản và nghiên cứu văn bản. Sau đó bộ phận khách hàng tiến hành xử lý các văn bản sao cho phù hợp với chi nhánh, chi tiết đến từng đối tượng cụ thể.

- Đối với những văn bản cũ: Bộ phận khách hàng tiến hành rà soát lại các văn bản đang được sử dụng. Sau đó bộ phận khách hàng tiến hàng xử lý lại các văn bản sao cho phù hợp với chi nhánh, chi tiết đến từng đối tượng cụ thể.

Bước 2: Bộ phận khách hàng đưa các văn bản đã được xử lý cho bộ phận QLRR để tiến hành kiểm tra lại tình đầy đủ, chi tiết, phù hợp của văn bản

- Nếu thấy văn bản chưa đạt yêu cầu thì bộ phận QLRR tiến hành yêu cầu bộ phận khách hàng bổ sung.

- Nếu thấy văn bản đạt yêu cầu thì bộ phận QLRR tiến hàng trình ban giám đốc phê duyệt ban hành văn bản đó.

Bước 3: Khi ban giám đốc phê duyệt văn bản thì chuyển sang bộ phận văn thư thuộc phòng hành chính để triển khai văn bản đến các phòng. Chuyển một bản văn bản sang phòng điện toán để tiến hành đưa văn bản đó lên mạng nội bộ của chi nhánh.

Cụ thể ra cho tôi, trong hệ thống đó, cái gì cần hoàn chỉnh, tôi rất chán cái kiểu nói chung chung thế này cần phải thì ai chẳng cần phải được, nhưng làm thế nào thì đó là mục tiêu của luận văn: Chỗ nào chưa chi tiết, cụ thể chỉ ra, và chưa chi tiết cụ thể thì đề xuất của bạn thế nào:

3.2.1.3 Kết quả kỳ vọng.

Thông qua các giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định khách hàng trước khi cho vay ở trên sẽ giúp cho các cán bộ tín dụng tại BIDV Ninh Bình hiểu rõ hơn và tuân thủ quy chế, quy trình cho vay, thực hiện tìm hiểu thông tin khách hàng,


thẩm định dự án một cách chính xác. Từ đó giảm thiểu được các lỗi liên quan đến công tác thẩm định khách hàng trước khi cho vay làm hạn chế được rủi ro tín dụng cho BIDV Ninh Bình và giúp BIDV Ninh Bình hoàn thành được các kế hoạch kinh doanh đã đề ra.

3.2.1 Giải pháp 3: Xây dựng chính sách đào tạo và đào tạo lại cán bộ tín dụng.

3.2.1.1 Cơ sở đề xuất giải pháp.

Để có một đội ngũ có trình độ chuyên môn cao, có khả năng đảm đương nhiều mảng nghiệp vụ khác nhau, có đạo đức nghề nghiệp và có sự nhạy cảm đối với các biến động về kinh tế, chính trị, xã hội đòi hỏi phải có sự đầu tư về vật chất và thời gian. Công tác đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức cho cán bộ đặc biệt là cán bộ khối tín dụng cần phải được tiến hành thường xuyên đảm bảo đáp ứng được nhu cầu hiện tại và đảm bảo được sự phát triển trong tương lai. Thực tế đã chứng minh rằng nếu một ngân hàng có được đội ngũ cán bộ nhanh nhạy, có tinh thần tập thể, vì lợi ích của ngân hàng thì ngân hàng đó chắc chắn sẽ đứng vững và có thể phát triển trước sóng gió của thị trường. Với ý nghĩa quan trọng như vậy, việc đào tào bồi dưỡng cán bộ là nhiệm vụ chiến lược có tính cấp bách cần phải có định hướng phát triển rõ nét để đảm bảo cho sự phát triển đi lên của ngân hàng.

Từ những phân tích ở chương 2 đã chỉ ra một trong những nguyên nhân gây ra nhiều rủi ro tín dụng là chất lượng nguồn nhân lực chưa cao và một trong những nguyên nhân của chất lượng nguồn nhân lực chưa cao đó là do chính sách đào tạo và đào tạo lại chưa được thực hiện tốt tại BIDV Ninh Bình.

Các cán bộ tín dụng tại BIDV Ninh Bình đều tốt nghiệp loại khá giỏi tại cá trường có uy tín về chuyên ngành ngân hàng. Các cán bộ này có kiến thức trên giảng đường nhưng còn thiếu rất nhiều kinh nghiệm về thực tế. Các công việc về tín dụng lại yêu cầu rất nhiều về kinh nghiệm và kiến thức xã hội mà các công việc này hầu hết được học từ các cán bộ cũ chưa có khóa đào tạo nghiệp vụ bài bản dẫn tới việc kiến thức của cán bộ tín dụng không được đẩy đủ làm cho chất lượng công việc không được bảo đảm.

Vì vậy, BIDV Ninh Bình cần phải triển khai đào tạo lại các nghiệp vụ cho


đội ngũ cán bộ tín dụng đảm bảo các cán bộ này hoàn thành tốt được các công việc đề ra.

3.2.1.2 Nội dung giải pháp đề xuất.

Để đảm bảo cho yêu cầu của công việc tín dụng BIDV Ninh Bình cần phải đào tạo lại cho các cán bộ tín dụng về: các nghiệp vụ tín dụng cơ bản, mảng thẩm định dự án, định giá tài sản bảo đảm, phát hiện và kiểm soát rủi ro, các mảng luật pháp liên quan đến tranh chấp dân sự, luật tố tụng, luật đấu giá,

a. Chính sách đào tạo, đạo tạo lại cán bộ tín dụng.

- Đối tượng áp dụng: tất cả các cán bộ tín dụng tại BIDV Ninh Bình.

- Mục tiêu đào tạo: giúp cho các cán bộ tín dụng tại BIDV nắm chắc các nghiệp vụ tín dụng và các nghiệp vụ liêu quan đến tín dụng để áp dụng vào công việc. Từ đó nâng cáo hiệu quả và hạn chế rủi ro trong công tác tín dụng.

- Hình thức đào tạo:

+ Đào tạo tại BIDV Ninh Bình

+ Đào tạo tại trường đào tạo cán bộ của BIDV

+ Đào tạo trực tuyến.

- Quyền lợi và nghĩa vụ của cán bộ được cử đi đào tạo:

+ Quyền lợi: Được cơ quan bố trí thời gian và hỗ trợ toàn bộ kinh phí của khóa học, tạo điều kiện thuận lợi để đi đào tạo. Được tính thời gian đào tạo, bồi dưỡng vào thời gian công tác liên tục.

+ Nghĩa vụ: Trong thời gian đi học, cán bộ, công chức phải chấp hành nghiêm chỉnh nội quy, quy chế đào tạo, bồi dưỡng và chịu sự quản lý của các cơ sở đào tạo. Cán bộ, công chức phải báo cáo kết quả học tập sau khi hoàn thành chương trình đào tạo cho BIDV Ninh Bình.

b. Kế hoạch đào tạo và đào tạo lại.

Kế hoạch đào tạo và đào tạo lại sẽ được phòng tổ chức hành chính tiến hành trình giám đốc phê duyệt. Sau đó phòng tổ chức hành chính sẽ tiến hành đăng ký và bố trí thời gian cho các khóa học. Mỗi khóa học tại trường đào tạo của BIDV sẽ được chia làm 3 đợt để tạo điều kiện cho các phòng bố trí cán bộ đi học mà vẫn đảm


bảo các công việc của phòng hoàn thành. Sau đây là kế hoạch đào tạo lại cán bộ trong năm 2014

Khóa học

Hình thức đào tạo

Thời gian của khóa

học

Thời gian tiến

hàng

Đào tạo các nghiệp vụ cơ bản

về tín dụng

Đào tạo trực tuyến

6 ngày

Tháng 3 và

tháng 4

Đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ thẩm định dự án, phương

án kinh doanh

Đào tạo tại trường đào tạo cán bộ của

BIDV

4 ngày

Tháng 05

Đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ định giá tài sản

Đào tạo tại trường đào tạo cán bộ của

BIDV

2 ngày

Tháng 06

Đào tạo về nghiệp vụ xử lý và thu hồi nợ.

Đào tạo tại trường đào tạo cán bộ của

BIDV

2 ngày

Tháng 07

Đào tạo về luật kinh tế

Đào tạo tại BIDV

Ninh Bình

2 ngày

Tháng 5

Đào tạo về luật dân sự, tố tụng, luật đấu giá, luật thi

hành án dân sự

Đào tạo tại BIDV

Ninh Bình

3 ngày

Tháng 5

Tổ chức các buổi trao đổi với

chuyên gia

Đào tạo tại BIDV

Ninh Bình

1 ngày

Thời gian do

BIDV Ninh

Bình sắp xếp.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 125 trang tài liệu này.

Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Ninh Bình - 14

c. Chi phí đào tạo dự kiến.


Khóa học

Số lượng

Chi phí

Thành tiền

Đào tạo các nghiệp vụ cơ bản về tín

dụng

41 người

5trđ/người

205trđ

Đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ

41 người

4trđ/người

164trđ



thẩm định dự án, phương án kinh

doanh




Đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ định

giá tài sản

41 người

2trđ/người

82trđ

Đào tạo về nghiệp vụ xử lý và thu hồi

nợ.

41 người

2trđ/người

82trđ

Đào tạo về luật kinh tế

1 khóa

5trđ/khóa

5trđ

Đào tạo về luật dân sự, tố tụng, luật

đấu giá, luật thi hành án dân sự

1 khóa

6trđ/khóa

6trđ

Tổ chức các buổi trao đổi với chuyên gia về tín dụng, luật, tòa án, thi hành

án.

10 buổi

2trđ/buổi

20trđ

Tổng chi phí



564trđ

Các chi phí trên được tham khảo từ trường đào tạo cán bộ BIDV và các khóa đào tạo đã được triển khai tại Ngân hàng TMCP Công thương Ninh Bình

Bảng tổng hợp chi phí trên được dự tính đào tạo trong năm 2014 cho tất cả các cán bộ đang làm việc tại bộ phận tín dụng còn những năm sau chỉ đào tạo cho cán bộ mới(trừ các buổi trao đổi với chuyên gia). Đối với các mảng nghiệp vụ mới phát sinh hoặc có sự thay đổi về quy định, quy trình thì sẽ đào tạo thêm cho các bộ để đảm bảo các cán bộ không những nắm vững được kiến thức chuyên môn mà còn thường xuyên cập nhật được những sự thay đổi mới nhất đảm bảo phục vụ tốt nhất cho công việc.

3.2.1.3 Kết quả kỳ vọng.

Để đảm bảo hoạt động kinh doanh có hiệu quả, các ngân hàng ngày càng phải nâng cao chất lượng của cán bộ làm tín dụng. Thông qua các trương trình đào tạo trên, tác giả mong muốn sẽ giúp tạo dựng được đội ngũ cán bộ có đủ trình độ chuyên môn và tư cách đạo đức, tâm huyết vối công việc, đáp ứng đầy đủ và kịp thời cho sự nghiệp phát triển của BIDV Ninh Bình. Các cán bộ được trang bị cho mình kiến thức rất vững vàng và chuyên sâu về các mảng nghiệp vụ tín dụng để có


thể đảm trách được công việc khi khối lượng và mức độ phức tạp của khách hàng và của khoản vay tăng lên. Mặt khác, nghiệp vụ tín dụng được trang bị tốt và trình độ cán bộ được đào tạo chuyên sâu thì cán bộ có khả năng nhạy bén với những khoản vay có độ rủi ro cao. Từ đó có thể phát triển được dịch vụ tín dụng và hạn chế được tối đa các rủi ro mà dịch vụ tín dụng mang đến.

3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ.

3.3.1 Đối với Chính phủ và các Bộ ngành.

Cần có nhiều biện pháp hơn nữa trong việc tìm kiếm thị trường ổn định cho việc tiêu thụ các sản phẩm, giảm bớt rủi ro trong kinh doanh để tăng thêm niềm tin cho các nhà đầu tư, triển khai tốt và hoàn thiện hơn nữa hệ thống pháp luật kinh doanh cũng như các ngành luật có liên quan từ đó mở ra hướng đi mới thuận tiện hơn cho các Nhà đầu tư từ đó có nhiều dự án hiệu quả được triển khai, giải quyết tốt các tranh chấp vướng mắc về thế chấp tài sản cầm cố, đất đai, nhà cửa về khung giá về các điều kiện khác có liên quan để tạo điều kiện thuận tiện minh bạch cho Ngân hàng và Người đi vay.

Đề nghị ủy ban nhân dân tỉnh và các ngành chức năng tiến hành quy hoạch vùng sản suất, đồng bộ với việc chuyển giao quyền sử dụng đất cho người dân. Điều chỉnh và ban hành khung giá đất mới sao cho hợp lý với đất đai và các cơ sở hạ tầng quan trọng... để các doanh nghiệp thuận tiện hơn nữa trong việc tiến hành thi công các dư án đầu tư nhanh chóng dễ dàng.

Thực hiện tốt việc dự báo các thông tin liên quan đến kinh tế, giá cả, sự biến động của các yếu tố vĩ mô trong nền kinh tế.

Trong nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, các quan hệ tài sản dựa trên quyền sở hữu, một hệ thống pháp luật về bảo vệ môi trường kinh doanh, bảo vệ hệ thống pháp luật về quyền chủ nợ phù hợp với điều kiện thực tại có vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong xã hội, góp phần tạo dựng niềm tin vào các nhà đầu tư và vào thị trường tài chính. Góp phần tăng cao kỉ luật hợp đồng tạo tiền đề pháp lý ổn định các quan hệ kinh tế, giảm chi phí cấp tín dụng cho các tổ chức tín dụng góp phần an toàn và lành mạnh hóa


trong ngành ngân hàng. Trong bối cảnh Việt Nam đang xây dựng và hoàn thiện hóa hệ thống pháp luật theo cơ chế thị trường và thực hiện cam kết quốc tế tại các hiệp định WTO, AFTA, hiệp định thương mại Việt – Mỹ cùng với tốc độ phát triển nhanh chóng của nền kinh tế trong thời gian tới làm cho một số điều luật trong hệ thống pháp luật kinh doanh và hệ thống pháp luật Ngân hàng không còn phù hợp với yêu cầu thực tiễn. Các bất cập của hệ thống pháp luật này phát sinh trong quá trình thi hành các luật bảo vệ cho chủ nợ, mất tính khả thi và chưa nhiều chỗ gây tranh cãi khi có tranh chấp xảy ra làm ảnh hưởng lớn đến quyền lợi của các bên.

3.3.2 Đối với ngân hàng nhà nước.

Phát huy hơn nữa vai trò và thế mạnh trong điều hành kinh tế vĩ mô, điều hành linh hoạt chính sách tiền tệ hợp lý góp phần vào sự ổn định và phát triển nền kinh tế. Vai trò quản lý của Ngân hàng nhà nước là yếu tố hết sức quan trọng để quyết định đến định hướng và phát triển đất nước. Do đó mà biện pháp quản lý phải phù hợp hơn, đi sát với thực tế và quy luật kinh tế khách quan, mang tính chất là đòn bảy kinh tế, thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh đồng thời đảm bảo sự an toàn cho hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam.

Ngân hàng nhà nước cần trú trọng hơn nữa trong việc điều hòa mức lạm phát, thất nghiệp và chính sách quản lý ngoại hối. Hiện nay ở Việt Nam tình trạng lạm phát rất cao, hầu hết các mặt hàng đểu tăng giá và rất khó kiểm soát cho các cơ quan quản lý thị trường như: xăng dầu, điện, than, phân bón....gây ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống sinh hoạt của nhân dân cũng như sự ảnh hưởng rất lớn đến tăng trưởng phát triển kinh tế. Ngân hàng nhà nước cần xem lại các chính sách điều chỉnh sao cho phù hợp, duy trì một mức lạm phát vừa phải, trong tầm kiểm soát và không ảnh hưởng lớn đến tiến trình tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế đất nước.

Ngân hàng nhà nước cần rà soát các văn bản cũ, thiếu đồng bộ, không còn phù hợp với thực tế, nghiên cứu trình Quốc hội các thông tư hướng dẫn bổ sung để hoàn thiện và nâng cao hơn nữa hiệu lực các văn bản pháp luật về điều chỉnh cho vay của các ngân hàng nhằm đảm bảo an toàn và lành mạnh trong kinh doanh tín dụng. Ngân hàng nhà nước nên có những kiến nghị với Chính phủ, quy định rõ những


trách nhiệm về trách nhiệm và xử phạt hành chính, kinh tế của Khách hàng trong quan hệ với Ngân hàng.

Ban hành các cơ chế xử lý rủi ro cho các Ngân hàng hoạt động trong khu vực bất động sản, các tài sản thế chấp đối với các khoản vay mà Khách hàng không trả được nợ khiến Ngân hàng phải tịch biên, phát mại tài sản thế chấp để bù đắp rủi ro với khoản vay.

3.3.3 Đối với Hội sở BIDV.

Cơ cầu lại mô hình tổ chức theo hướng tinh giảm nhưng vẫn có những an toàn và hiệu quả hơn. Tập trung trong công tác quản lý, giám sát việc thực hiện phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro cho bộ phận quản lý rủi ro chuyên trách. Các bộ phận thực hiện nghiệp vụ phải báo cáo thường xuyên về các phòng, ban để có sự phối hợp chặt chẽ.

Đặc biệt quan tâm đến quản lý đào tạo trình độ kĩ năng đạo đức phòng ngừa RRTD cho các Cán bộ của mình, con Người luôn là khâu có ý nghĩa quan trọng nhất đến sự thành công hay thất bại trong hoạt động kinh doanh. Và cũng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong công tác xây dựng sự lớn mạnh uy tín cho BIDV.

Việc đào tạo về ứng dụng Công nghệ hiện đại, phương pháp phân loại nợ, ứng dụng các mô hình hiện đại trong tính toán trích lập DPRR là rất cần thiết. bên cạnh đó đảm bảo được đạo đức nghề nghiệp, sử dụng cán bộ phù hợp với công tác chuyên môn cần được coi trọng.

Cuối cùng Ngân hàng cần sớm tiến hành cổ phần hóa, sau khi đã chuẩn bị được đầy đủ về tiềm lực và các điều kiện cần thiết. Thực hiện cổ phần hóa sẽ đem lại nhiều lợi ích cho Ngân hàng, đặc biệt là công tác huy động vốn, nguồn vốn huy động được từ các cổ đông sẽ làm tăng thêm vốn điều lệ, giảm nhiều sự phụ thuộc vào nguồn vốn Ngân sách nhà nước. Từ đó nâng cao hơn nữa sự cạnh tranh của Ngân hàng. Đồng thời cũng là tiền đề quan trọng trong việc thực hiện niêm yết giao dịch cổ phiếu trên sàn giao dịch chứng khoán, tăng khả năng thu hút vốn từ các Nhà đầu tư trong và ngoài nước tạo bước tiến cho việc hội nhập với hệ thống NHTM hiện đại trên thế giới.

Xem tất cả 125 trang.

Ngày đăng: 18/04/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí