Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - 11


- Dư nợ trung – dài hạn còn khá khiêm tốn, chiếm một tỷ lệ thấp trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng.


- Ngân hàng đang trong giai đoạn thực hiện việc tái cấu trúc, thay đổi cơ cấu nội bộ, đó cũng là một nguyên nhân gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong thời gian này.


- Thị trường khách hàng còn chưa được khai thác triệt để, thị trường còn bị bỏ ngõ nhiều nhất là thị trường ngoài quốc doanh, một thị trường đầy tiềm năng hứa hẹn mang lại nhiều lợi nhuận nhưng rủi ro cũng rất cao.


- Còn bị ảnh hưởng nhiều bởi tác động của nền kinh tế trong và ngoài nước.


- Ngoài ra, với thị trường kinh tế khó khăn như hiện nay đồng thời với mạng lưới các chi nhánh, phòng giao dịch dày đặc trên cả nước (tính đến năm 2012 là 408 chi nhánh, phòng giao dịch). Mặc dù Sacombank luôn có chính sách quản lý chặt chẽ, tuy nhiên cũng không ít sẽ phải chịu những khó khăn nhất định về việc trực tiếp kiểm soát, thông tin báo cáo đến các cấp sẽ chỉ ở mức tương đối.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 120 trang tài liệu này.


3.1.3. Nguyên nhân tồn tại các nhược điểm

Phân tích tình hình tài chính Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - 11


Từ phía Ngân hàng.


- Thâm niên và bề dày hoạt động của Sacombank chưa thể sánh bằng các Ngân hàng nhà nước. Bên cạnh đó, độ chín trong năng lực của các nhà quản trị vẫn đang trong quá trình hoàn thiện vì đang trong giai đoạn tái cấu trúc.


- Một nguyên nhân ở tầm vĩ mô là bản thân Ngân hàng nhà nước vẫn chưa có sự quan tâm đúng mức trong việc kiểm tra giám sát đối với các NHTM.


- Việc khai thác và sử dụng nguồn thông tin chưa thật sự trở thành công cụ hữu hiệu trong phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng. Nguồn thông tin vẫn còn vẫn dựa vào khách hàng là chủ yếu.


Từ phía khách hàng.


- Hầu hết các doanh nghiệp có vốn tự có nhỏ, vốn lưu động chủ yếu dựa vào vốn tín dụng ngân hàng. Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị sản xuất yếu kém, thị trường tiêu thụ chưa ổn định, năng lực điều hành hoạt động kinh doanh còn hạn chế. Tình hình tài chính chưa thật sự vững mạnh nên một bộ phận khách hàng còn chần chừ trong việc trả nợ cho ngân hàng dẫn đến tỷ lệ nợ quá hạn còn ở mức cao.

- Trình độ mặt bằng chung còn rất thấp nên nhận thức làm kinh tế còn nhiều hạn chế, hiệu quả trong công tác quản lý chưa cao gây khó khăn cho ngân hàng trong công tác giám sát và đôn đốc khách hàng trả nợ.


3.2 Biện pháp hoàn thiện tình hình tài chính, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Sacombank.


Lĩnh vực ngân hàng nói chung và kinh doanh tín dụng ngân hàng nói riêng là một trong những ngành nghề chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro. Với một số tồn tại và hạn chế từ kết quả phân tích ở trên, để tăng cường tốt hơn nữa hoạt động kinh doanh tại ngân hàng Sacombank trong thời gian tới, em xin đưa ra một số biện pháp với mong muốn rằng có thể góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.


3.2.1 Những giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn


Trong hoạt động ngân hàng, huy động vốn và sử dụng vốn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Tạo vốn là giải pháp hàng đầu để ngân hàng phát triển và đảm bảo cho hoạt động kinh doanh, vì thế cần có chính sách tạo vốn phù hợp nhằm khai thác mọi tiềm năng về vốn để có nguồn vốn đủ mạnh đáp ứng nhu cầu vay vốn của


khách hàng cũng như hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng. Sau đây là một số giải pháp nhằm gia tăng vốn huy động cũng như gia tăng lợi nhuận.

- Bên cạnh việc chú trọng các khoản mục về nghiệp vụ tín dụng tại các tổ chức kinh tế và dân cư thì ngân hàng phải lên kế hoạch việc đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh của mình nhằm phân chia nguồn vốn giúp giảm bớt rủi ro tín dụng: Ngân hàng nên đầu tư với một số vốn mặc dù nó mang lại lợi nhuận không cao bằng nhưng mức độ rủi ro sẽ thấp và an toàn hơn, cụ thể: Ngân hàng có thể bán cổ phiếu, giấy tờ có giá hay thực hiện các khoản vay từ các tổ chức tín dụng, đó cũng là một cách để thực hiện là chắn thuế…..


- Ngân hàng cần phải tiếp thị trực tiếp đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh để mở tài khoản (payroll) và các tiện ích kèm theo của Sacombank, kích thích khách hàng từ các tổ chức kinh tế này sử dụng thẻ thanh toán (ATM).


- Xây dựng và đưa ra các sản phẩm huy động vốn độc đáo để tăng cường tốt hơn nữa công tác huy động vốn cho riêng mình nhằm đáp ứng tiện ích và phục vụ tối đa nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Ngoài ra, Sacombank cần liên kết rộng hơn nữa hệ thống ATM giữa các ngân hàng nhằm cung cấp những sản phẩm dịch vụ phù hợp, tiện ích để đáp ứng nhu cầu tài chính ngày càng cao hơn của khách hàng và tận dụng nguồn vốn giá rẻ từ hoạt động tiền gởi của khách hàng vì hiện tại có không ít những khách hàng mong muốn sử dụng thẻ ATM của ngân hàng nhưng lại ngại vì hệ thống chưa liên kết rộng nên đã cản trở một phần nhu cầu giao dịch của khách hàng. Ngân hàng cũng cần có những biện pháp nhằm tạo ra sự hấp dẫn cho khách hàng gởi tiền bằng cách: Đa dạng các hình thức huy động và tăng cường tiếp thị, tiếp cận trực tiếp những khách hàng có thu nhập cao.

- Bên cạnh đó, Ngân hàng luôn luôn đưa ra các sản phẩm thẻ tín dụng đa dạng hóa với nhiều ưu đãi đặc biệt như giúp khách hàng tiết kiệm chi tiêu, được giảm giá


hay một lợi ích mà thẻ tín dụng mang đến là an toàn cho khách hàng, tránh bị cướp giật….đây cũng là điều kiện để kích thích khách hàng sử dụng.


- Tiếp tục thực hiện việc phân khúc khách hàng theo số dư tiền gửi để có chính sách chăm sóc hợp lý, thực hiện nhiều ưu đãi như: tăng lãi suất huy động tiền gửi tiết kiệm cuối kỳ, áp dụng nhiều chương trình khuyến mãi, rút thăm trúng thưởng nhằm tạo uy tính và cơ hội quảng bá tên tuổi.


- Thường xuyên cho ra các sản phẩm cho vay với nhiều ưu đãi về lãi suất, nhận được quà tặng khi khách hàng giải ngân hay sản phẩm đa dạng, mỗi sản phẩm có những ưu đãi đi kèm, kích thích nhu cầu của khách hàng, tạo điều kiện giúp khách hàng khỏi bâng khuân về vấn đề giải ngân các khoản vay.


- Tăng cường đầu tư vào các trang thiết thiết bị hiện đại, tài sản cố định để tạo

điều kiện thuận lợi cho khách hàng đến giao dịch.


3.2.2 Những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn:


Bên cạnh công tác huy động vốn thì việc sử dụng vốn sao cho an toàn và hiệu quả là điều mà các nhà quản trị ngân hàng rất quan tâm nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại các ngân hàng thương mại cổ phần vì một thiệt thòi của ngân hàng TMCP so với các ngân hàng quốc doanh là một khi tình trạng nợ xấu, nợ khó đòi, nợ có khả năng mất vốn xảy ra thì các ngân hàng cổ phần phải xoay sở tự bù đắp trong khi đó các ngân hàng quốc doanh dù sao vẫn ít nhiều nhận được sự bảo trợ từ phía Chính phủ trong việc xử lý. Do đó, các ngân hàng thương mại phải:

- Có phương án sử dụng vốn thật sự hiệu quả trên cơ sở lựa chọn khách hàng và thẩm định các dự án đầu tư. Trong đó khâu quan trọng nhất là thẩm định khách hàng. Bởi vì thực tế cho thấy, những rủi ro tín dụng hầu hết xuất phát từ quá trình thẩm định khách hàng chưa thật sự chặt chẽ và chính xác.


- Tiến tới cân bằng dư nợ cho vay giữa hai khu vực quốc doanh và ngoài quốc doanh để hoạt động kinh tế ngày càng tốt hơn đồng thời góp phần hạn chế rủi ro tín dụng phát sinh.

- Đào tạo Cán bộ tín dụng có năng lực, kinh nghiệm, có tầm nhìn sâu rộng để có thể dự đốn tình hình tương lai một cách chính xác. Thận trọng trong việc đánh giá năng lực quản lý, thực trạng tài chính hay nguồn trả nợ của khách hàng để có cái nhìn khách quan hơn về khách hàng vay.

- Tăng cường xử lý nợ quá hạn, nợ xấu, thu hồi vốn để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nâng cao năng lực tài chính cho ngân hàng. Khi phát sinh các khoản nợ quá hạn, nợ khó đòi thì hệ thống tín dụng của ngân hàng nên có những biện pháp phù hợp và kiên quyết trong khâu xử lý.

- Nâng cao tỷ trọng cho vay trung và dài hạn: Trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, lợi nhuận thu về chủ yếu là ở mảng cho vay ngắn hạn. Do vậy, ngân hàng nên tiếp tục đổi mới cơ cấu đầu tư, khai thác triệt để mảng cho vay trung và dài hạn đối với các doanh nghiệp, một mặt tối đa hóa lợi nhuận cho ngân hàng, mặt khác tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, đổi mới trang thiết bị, công nghệ. Muốn thực hiện được điều này, ngân hàng phải tăng cường huy động vốn, đặc biệt là nguồn vốn huy động trung và dài hạn để đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn trung và dài hạn của khách hàng. Bên cạnh đó, ngân hàng cần phối hợp đồng bộ nhiều chính sách như:

Kết hợp nhiều phương thức cho vay: Sự kết hợp này sẽ mang lại lợi ích cho cả đôi bên giữa khách hàng và ngân hàng. Người đi vay có thể lựa chọn cho mình nhiều hình thức vay phù hợp đồng thời ngân hàng bán được nhiều sản phẩm cho vay.

Cho vay theo lãi suất thoả thuận: Khi các ngân hàng hoạt động theo thoả thuận sẻ thu hút được nhiều khách hàng hơn khi cố định lãi suất cho vay.


Thành lập công ty mua bán nợ và xử lý tài sản tại ngân hàng chính: Đây là cách ngân hàng có thể ngừa rủi ro cho những khoản tín dụng kém chất lượng, bằng cách:

Mua bảo hiểm cho khoản vay: Những khoản vay đã được mua bảo hiểm sẽ phần nào giảm thiểu được rủi ro tín dụng khi phát sinh.

Bán rủi ro: Đối với những khoản cho vay có rủi ro cao ngân hàng nên bán lại cho các ngân hàng lớn có tiềm lực tài chính mạnh hay công ty bảo hiểm để hạn chế rủi ro.

Thay đổi cơ cấu đầu tư: Thực hiện bước điều chỉnh cơ bản, nhằm thay đổi cơ cấu đầu tư tiến tới cân bằng dư nợ cho vay giữa hai khu vực quốc doanh và ngoài quốc doanh.

Nâng cao chất lượng công tác thẩm định, kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay, coi trọng chất lượng tín dụng, đảm bảo các khoản vay có chất lượng tốt.

Thực hiện chính sách lãi suất ưu đãi: Như đã phân tích nêu trên, tại Sacombank thì thu nhập từ lãi cho vay chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn thu của chi nhánh. Vì thế một chính sách về lãi suất cho vay tối ưu sẽ đóng vai trò quyết định hiệu quả hoạt động tại ngân hàng. Lãi suất tối ưu ở đây liên quan đến việc xác định mức lãi suất cho vay thích hợp cho từng thời kỳ và từng nhóm khách hàng cụ thể. Đối với các khách hàng thân thiết và có uy tín cao trong các quan hệ tín dụng đã có trước đây, ngân hàng nên có chính sách ưu đãi về lãi suất cho nhóm khách hàng này nhằm giữ chân họ tiếp tục quan hệ tín dụng. Một điểm khả thi nữa của chính sách lãi suất ưu đãi là với lợi thế quan trọng này sẽ tạo tâm lý khá tốt cho khách hàng khi lựa chọn giao dịch tín dụng tại ngân hàng, giúp thu hút được khách hàng mới nhiều hơn, tăng dư nợ cho vay từ đó nguồn thu từ lãi cho vay tăng lên bù đắp phần mất đi do ưu đãi về lãi suất.


Tuy nhiên lãi suất là vấn đề vô cùng nhạy cảm và tác động trực tiếp đến kết quả hoạt động của ngân hàng, do đó khi xác định mức lãi suất cho vay ưu đãi cần nghiên cứu kỹ trong mối quan hệ với lãi suất huy động và tính cạnh tranh trên thị trường .


3.2.3 Những giải pháp gia tăng thu nhập .


- Đẩy mạnh hoạt động bán lẽ: Tập trung mọi nguồn lực để phát triển hệ khách hàng cá nhân, tạo nền tảng để phát triển hoạt động kinh doanh, tận dụng ưu thế về mạng lưới để gia tăng tiền gửi TCKT&DC, trong đó chú trọng nguồn vốn trung và dài hạn, song song triển khai các sản phẩm huy động theo đặc thù vùng, miền, kết hợp các chương trình khuyến mãi có trọng tâm, khác biệt để thu hút khách hàng. Đẩy mạnh cho vay nhỏ lẽ, tập trung các lĩnh vực khuyến khích, lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, xuất khẩu hàng hóa…để giảm thiểu rủi ro đồng thời phù hợp với chính sách tiền tệ quốc gia.


- Ngân hàng phải từng bước chuyển dịch cơ cấu nguồn thu nhập của ngân hàng. Để nguồn thu của ngân hàng không chỉ có nguồn thu từ lãi là chủ yếu mà nguồn thu ngoài lãi cũng đóng vai trò quan trọng trong tổng nguồn thu của ngân hàng. Từng bước nâng cao nguồn thu ngoài lãi như thu từ các dịch vụ phi tài chính, thu góp vốn liên doanh,…


- Mở rộng tín dụng trên cơ sở an toàn, hiệu quả, nâng cao năng lực quản lý rủi ro và giải quyết nợ quá hạn: Cải tiến tập trung giải quyết nhanh hồ sơ tín dụng và tiếp tục phát huy các sản phẩm cho vay để thu lãi suất cao. Đồng thời phát huy hoạt động các đơn vị trung gian trong việc giám sát tình hình hoat động để tham mưu, hỗ trợ và giải quyết kịp thời các phát sinh trong hoạt động kinh doanh, nhằm giảm thiểu rủi ro, mang lại hiệu quả và lợi nhuận tối ưu cho từng mảng, khu vực, các đơn vị cơ sở và cho ngân hàng.


- Bên cạnh việc tăng cường công tác tiếp thị quảng bá thương hiệu, ngân hàng phải luôn thực hiện tốt các công tác chăm sóc khách hàng để giữ chân khách


hàng cũ như thường xuyên hỏi thăm, thăm dò khách hàng về sản phẩm và đặc biệt là tăng cường hơn nữa công tác phục vụ tận nhà, phục vụ trọn gói cho từng loại khách hàng.


- Tiếp tục giữ chân khách hàng cũ, tăng cường tiếp thị khách hàng mới để

mở rộng mảng thanh toán quốc tế nhằm tăng các khoản thu.


- Tiếp tục phát huy ưu thế các sản phẩm dịch vụ có ưu thế mạnh như chuyển tiền, bão lãnh nội địa…Tăng cường nhân sự cho quan hệ khách hàng, tư vấn viên, giao dịch viên (nhân sự phải được thường xuyên đào tạo cả về nghiệp vụ và kỹ năng phục vụ khách hàng).


- Ưu tiên xét duyệt tín dụng về lãi suất cho các khách hàng có sử dụng nhiều sản phẩm dịch vụ tại Ngân hàng.


- Từng bước mở rộng các hình thức thanh toán bằng thẻ trong nước, bằng cách học hỏi những kinh nghiệm của các ngân hàng đối thủ. Từng bước nghiên cứu để dưa ra thị trường các dịch vụ thẻ mới ngày càng hiện đại hơn, tạo ra nét đột phá mới cho hình thức thanh toán bằng thẻ trong nước.


- Tiếp tục thực hiện tốt chủ trương của chính phủ và của NHNN về huy động vốn cho vay. Tiếp tục kinh doanh như bình thường khi phải thực hiện chủ trương của chính phủ và của NHNN.


3.2.3 Những giải pháp giảm chi phí.


Đây là một những biện pháp hữu hiệu giúp ngân hàng tăng lợi nhuận, ngân hàng không được xem nhẹ vấn đề này. Cụ thể là phải lập định mức, dự toán chi phí theo những tiêu chuẩn gắn với từng trường hợp cụ thể trên cơ sở phân tích hoạt động của ngân hàng mình. Ngoài ra các nhân viên phải hạn chế tối đa việc lãng phí vật liệu, giấy tờ in, tuyệt đối không được sử dụng điện thoại vào việc riêng. Các cấp lãnh đạo, ban kiểm soát phải thường xuyên đánh giá, phân tích các báo cáo chi phí

Xem tất cả 120 trang.

Ngày đăng: 16/05/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí