Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp cải thiện công tác quản lý các dự án vay vốn hỗ trợ phát triển chính thức nguồn vốn ngân hàng thế giới của tập đoàn điện lực Việt Nam - 4


- Thiết kế một bước là thiết kế bản vẽ thi công áp dụng đối với các công trình chỉ lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình với dự án có TMĐT <15 tỷ đồng.

- Thiết kế hai bước bao gồm bước thiết kế cơ sở và thiết kế bản vẽ thi công áp

dụng đối với công trình quy định phải lập dự án các dự án có TMĐT > 15 tỷ đồng.

- Thiết kế ba bước bao gồm bước thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công áp dụng đối với công trình phải lập dự án và có quy mô cấp đặc biệt, cấp I và cấp II có kỹ thuật phức tạp do người quyết định đầu tư quyết định.

Thiết kế xây dựng phải tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành và phải được thể hiện trên các bản vẽ theo quy định. Thiết kế phải thể hiện được các khối lượng công tác xây dựng chủ yếu làm cơ sở xác định chi phí xây dựng công trình. Các bước thiết kế tiếp theo phải phù hợp với bước thiết kế trước đã được duyệt.

b. Thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình:

Thẩm định, phê duyệt: Chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự toán của hạng mục, công trình trước khi đưa ra thi công phải được cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.

- Nội dung thẩm định thiết kế: Sự phù hợp với các bước thiết kế trước được phê duyệt; sự tuân thủ các tiêu chuẩn xây dựng được áp dụng; đánh giá mức độ an toàn của công trình; sự hợp lý việc lựa chọn dây chuyền và thiết bị công nghệ; bảo vệ môi trường; phòng chống cháy, nổ.

- Nội dung thẩm định dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình: Sự phù hợp giữa khối lượng thiết kế và khối lượng dự toán. Tính đúng đắn của việc áp dụng các định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí, đơn giá của địa phương; việc vận dụng định mức, đơn gía, các chế độ, chính sách có liên quan và các khoản mục chi phí trong dự toán theo quy định. Xác định giá dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 95 trang tài liệu này.


- Trường hợp Chủ đầu tư không đủ năng lực thẩm định thì được phép thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ năng lực để thẩm tra thiết kế, dự toán công trình là cơ sở cho việc phê duyệt.

Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp cải thiện công tác quản lý các dự án vay vốn hỗ trợ phát triển chính thức nguồn vốn ngân hàng thế giới của tập đoàn điện lực Việt Nam - 4

c. Lựa chọn Nhà thầu:

Với sự phát triển của nền kinh tế, đặc biệt trong bối cảnh chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường có định hướng xã hội chủ nghĩa, khi có thị trường đầu vào cũng như đầu ra thì vấn đề đấu thầu chẳng những được trở thành công cụ trong quản lý chi tiêu các nguồn kinh phí của Nhà nước, nó cũng là sân chơi cho những ai muốn tham gia đáp ứng những nhu cầu mua sắm.

- Mục đích lựa chọn: Nhằm chọn được các Nhà thầu có đủ điều kiện năng lực để cung cấp sản phẩm, dịch vụ xây dựng phù hợp, có giá dự thầu hợp lý, đáp ứng được nhu cầu của Chủ đầu tư và các mục tiêu của dự án. Tuỳ theo quy mô, tính chất của dự án, nguồn vốn đầu tư, những điều kiện khách quan mang lại mà Chủ đầu tư cần có hình thức chọn Nhà thầu cho phù hợp nhưng phải tuân thủ quy chế đầu thầu.

- Đấu thầu rộng rãi: Là hình thức đấu thầu không hạn chế số lượng Nhà thầu tham gia. Bên mời thầu phải thông báo công khai về các điều kiện, thời gian dự thầu trên các phương tiện thông tin đại chúng tối thiểu 10 ngày trước khi phát hành hồ sơ mời thầu. Đấu thầu rộng rãi là hình thức chủ yếu được áp dụng trong đấu thầu.

- Đấu thầu hạn chế: Là hình thức mà bên mời thầu mời một số Nhà thầu (tối thiểu là 5) có đủ năng lực tham dự. Danh sách Nhà thầu tham dự phải được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền chấp thuận. Hình thức này chỉ được xem xét áp dụng khi dự án có một trong các điều kiện sau:

+ Chỉ có một số Nhà thầu có khả năng đáp ứng được yêu cầu của gói thầu;

+ Theo yêu cầu của nhà Tài trợ nước ngoài đối với nguồn vốn sử dụng cho gói

thầu;


+ Gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù.

- Chỉ định thầu: Là hình thức chọn trực tiếp Nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói

thầu để thương thảo hợp đồng. Hình thức này chỉ áp dụng trong các trường hợp đặc

biệt sau:


+ Trường hợp bất khả kháng do thiên tai dịch hoạ, được phép chỉ định ngay đơn vị có đủ năng lực để thực hiện công việc kịp thời. Sau đó phải báo cáo người có thẩm quyền về nội dung chỉ định để xem xét phê duyệt;

+ Gói thầu có tính chất nghiên cứu thử nghiệm, bí mật Quốc gia, bí mật quốc

phòng do Thủ tướng Chính phủ quyết định;

+ Gói thầu dịch vụ tư vấn có giá trị thầu < 3 tỷ đồng; gói thầu mua sắm hàng hoá có giá gói thầu dưới 2 tỷ đồng, gói thầu có giá trị gói thầu 5 tỷ đồng.

+ Gói thầu mua sắm tài sản có giá trị dưới 100 triệu đồng để duy trì hoạt động thường xuyên

Mua sắm trực tiếp: Được áp dụng trong trường hợp bổ sung hợp đồng cũ đã thực hiện xong hoặc hợp đồng đang thực hiện với điều kiện Chủ đầu tư có nhu cầu tăng thêm số lượng hàng hoá hoặc khối lượng công việc mà trước đó đã tiến hành đầu thầu. Trước khi ký hợp đồng, Nhà thầu phải chứng minh có đủ năng lực kỹ thuật và tài chính để thực hiện gói thầu.

- Tự thực hiện: Áp dụng với các gói thầu mà Chủ đầu tư có đủ năng lực và kinh nghiệm để thực hiện.

- Mua sắm đặc biệt: Áp dụng đối với các gói thầu có đặc thù riêng biệt mà nếu không có quy định riêng thì không thể thực hiện được. trường hợp này phải trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định.

Chủ đầu tư xác định hình thức chọn Nhà thầu phù hợp với dự án của mình sẽ tìm được Nhà thầu đáp ứng được yêu cầu của mình với chi phí hợp lý nhất. Nhờ đó sản phẩm Nhà thầu được lựa chọn tạo ra có chất lượng đảm bảo với chi phí thấp nhất, phát huy được hiệu qủa khi sử dụng.

d. Đền bù thực hiện GPMB:

Hiện nay việc thực hiện bù GPMB là bài toán nan giải với các Chủ đầu tư, nó ảnh hưởng trực tiếp đến tổng mức đầu tư, tiến độ xây dựng. Nhiều công trình tiền đền bù giải toả chiếm tỷ trọng tới ¾ tổng mức đầu tư. Có công trình do chậm ở khâu GPMB nên không thể khởi công được khiến thời gian đưa vào sử dụng chậm so với dự kiến một vài năm. Đáng tiếc hơn là mất cơ hội sử dụng những nguồn vốn viện


trợ không hoàn lại, vốn vay ưu đãi khi tiến độ GPMB không tiến triển. Đây là công việc rất phức tạp, đòi hỏi cán bộ đảm nhận phải nắm vững Luật, các Nghị định, Thông tư, văn bản hướng dẫn của các ngành và địa phương. Việc đền bù GPMB liên quan trực tiếp đến đối tượng được đền bù mà chủ yếu là người dân, người thực hiện ngoài kiến thức chuyên môn phải có kinh nghiệm thực tế, xử lý tốt tình huống. Nhưng yếu tố mấu chốt chính là việc đảm bảo công khai, minh bạch trong việc đền bù GPMB. Chính phủ có Nghị định hướng dẫn, các địa phương có ban hành bản giá đất, giá công trình và giá cây trồng vật nuôi. Trình tự công tác này được thực hiện như sau:

- Đủ các văn bản pháp lý liên quan: Quyết định phê duyệt dự án đầu tư, quyết định thu hồi đất, giao đất, các văn bản khác.

- Lập và trình duyệt phương án đền bù trên cơ sở các Nghị định, thông tư, văn

bản hướng dẫn cộng với việc đo đạc khảo sát khối lượng phải đền bù.

- Công bố phương án đền bù; thực hiện đền bù; giải quyết những khiếu nại, thắc mắc. Đối với các trường hợp chống đối, không thực hiện phải tổ chức cưỡng chế khi được cấp thẩm quyền phê duyệt phương án tổ chức cưỡng chế.

e. Quản lý thi công xây dựng công trình:

Hoạt động xây dựng là loại hình hoạt động đặc thù. Sản phẩm cuả hoạt động này phần lớn là những sản phẩm đơn chiếc và không bao giờ cho phép có chế phẩm. Vì vậy chất lượng, giá thành và thời gian xây dựng luôn là mục tiêu cho ngành xây dựng. Để đảm bảo chất lượng công trình theo đúng tiến độ đề ra thì giữ vai trò chủ đạo chính là công tác quản lý thi công công trình.

Quản lý thi công xây dựng công trình bao gồm quản lý chất lượng xây dựng, quản lý tiến độ xây dựng, quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình, quản lý an toàn lao động trên công trường xây dựng, quản lý môi trường xây dựng. Riêng quản lý chất lượng xây dựng được thực hiện theo các quy định cuả Nghị định số 209/2004/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng.

Công trình xây dựng trước khi triển khai phải được lập tiến độ thi công xâ

dựng. Tiến độ thi công xây dựng công trình phải phù hợp với tổng tiến độ của dự án


đã được phê duyệt. Chủ đầu tư có trách nhiệm theo dõi, giám sát tiến độ thi công xây dựng công trình và điều chỉnh tiến độ nhưng không được làm ảnh hưởng đến tổng tiến độ của dự án.

Khối lượng thi công xây dựng được tính toán, xác nhận giữa Chủ đầu tư, tư vấn giám sát với Nhà thầu thi công. Khi có khối lượng phát sinh ngoài thiết kế, dự toán xây dựng công trình được duyệt thì Chủ đầu tư báo cáo người quyết định đầu tư xem xét, quyết định.

Trong quá trình thi công phải lập các biện pháp an toàn cho người và công trình trên công trường xây dựng. Nhà thầu thi công, Chủ đầu tư thường xuyên kiểm tra, giám sát công tác an toàn lao động trên công trường.

Nhà thầu thi công xây dựng, Chủ đầu tư luôn kiểm tra, giám sát việc thực hiện bảo vệ môi trường, đồng thời chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường. Đó là các biện pháp đảm bảo về môi trường cho người lao động, bao gồm biện pháp chống bụi, chống ồn, xử lý phế thải và thu gọn hiện trường. Đối với những công trình xây dựng trong khu vực đô thị còn phải thực hiện các biện pháp bao che, thu dọn phế thải đưa đến nơi quy định.

g. Quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình:

- Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình phải bảo đảm mục tiêu, hiệu quả

dự án đầu tư xây dựng công trình và các yêu cầu khách quan của kinh tế thị trường.

- Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình theo từng công trình, phù hợp với các giai đoạn đầu tư xây dựng công trình, các bước thiết kế, loại nguồn vốn và các quy định của Nhà nước.

- Tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình phải được tính đúng, tính đủ và phù hợp độ dài thời gian xây dựng công trình. Tổng mức đầu tư là chi phí tối đa mà chủ đầu tư được phép sử dụng để đầu tư XDCT.

- Nhà nước thực hiện chức năng quản lý về chi phí đầu tư xây dựng công trình thông qua việc ban hành, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý chi phí đầu tư XDCT.


- Chủ đầu tư XDCT chịu trách nhiệm toàn diện về việc quản lý chi phí đầu tư XDCT từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến khi kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác, sử dụng.

Để giai đoạn thực hiện đầu tư có hiệu quả thì đòi hỏi trong công tác xin giao đất, chuẩn bị đền bù, GPMB phải được thực hiện đúng tiến độ đã đề ra, đúng chế độ chính sách của Nhà nước, theo đúng nguồn kinh phí đã dự tính, ngoài ra còn đảm bảo được các vấn đề khác như: An ninh, chính trị, hỗ trợ đời sống cho các hộ dân bị thu hồi đất.

Một điểm nữa, trong giai đoạn thực hiện đầu tư rất quan trọng đó là công tác triển khai thi công. Ở đây, vai trò của Ban QLDA là hết sức quan trọng trong việc là đầu mối giải quyết tháo gỡ các khó khăn vướng mắc trong việc bàn giao mặt bằng thi công, duyệt biện pháp tổ chức thi công, đôn đốc Nhà thầu thi công, bố trí đủ các nguồn lực để tiến hành thi công công trình nhằm đảm bảo đúng được tiến độ và đặc biệt là chất lượng.

Ngoài ra, còn phải giám sát chặt chẽ Nhà thầu trong việc sử dụng vật tư, vật liệu đưa vào công trình, giám sát kiểm định chất lượng vật tư, vật liệu, kết cấu chịu lực, kiểm định thử nghiệm thiết bị. Chỉ có làm tốt công tác trên thì mới đảm bảo dự án đầu tư đạt được hiệu quả cao.

Một dự án được coi là hiệu quả khi quá trình thực hiện đầu tư đáp ứng được

những yêu cầu về tiến độ, chất lượng và chi phí.

* Dự án phải đáp ứng phải đáp ứng được tiến độ như kế hoạch đã đề ra

Đây là vấn đề quan trọng bậc nhất, bởi lẽ kế hoạch thực hiện đã được đề cập đến trong dự án đầu tư và thời gian để thực hiện dự án đầu tư là một trong những yếu tố đầu vào để phân tích hiệu quả tài chính của dự án, việc không đáp ứng được tiến độ sẽ làm phát sinh thêm nhiều chi phí có liên quan, nhiều rủi ro có thể xảy ra không ngoại trừ trường hợp dự án đầu tư không kết thúc, không thể thực hiện được do tiến độ thi công kéo dài.

* Dự án phải đáp ứng được các yêu cầu về mặt chất lượng


Dự án phải đáp ứng được yêu cầu về mặt chất lượng như đã được mô tả trong các bản vẽ thiết kế. Đây cũng là một chỉ tiêu hết sức quan trọng trong việc thực hiện đầu tư, nếu không đảm bảo chất lượng của dự án thì sẽ không thể có được “sản phẩm dự án” có chất lượng. Có nghĩa là dự án sẽ không thể phát huy được hết hiệu quả như đã đề cập trong dự án đầu tư; không đảm bảo chất lượng sẽ dẫn đến sự lãng phí, thất thoát tài sản; có thể phát sinh nhiều chi phí để sửa chữa, cải tạo cũng như có thể dự án sẽ không thể đi vào vận hành và khai thác sử dụng được. Điều này dẫn đến dự án đầu tư bị phá sản, lãng phí các nguồn lực của doanh nghiệp cũng như xã hội.

* Dự án phải đáp ứng được các yêu cầu về mặt chi phí

Các chi phí vượt dự toán chi phí ban đầu xuất phát từ những nguyên nhân do công tác khảo sát, thiết kế không kỹ, do công tác định giá không chính xác làm tăng thêm các chi phí mà không tăng quy mô đầu tư. Có thể sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến hiệu quả của dự án đầu tư. Khi mà lập và phân tích hiệu quả tài chính thì tất cả các khoản chi phí đã được đề cập tới trong tổng mức đầu tư. TMĐT này là cơ sở quan trọng để phân tích hiệu quả tài chính của dự án. Các chi phí phát sinh vượt tổng mức đầu tư có thể sẽ làm giảm hiệu quả tài chính của dự án trong nhiều trường hợp thì làm cho dự án đầu tư không có hiệu quả.

Để thực hiện tốt giai đoạn thực hiện đầu tư, đáp ứng được các yêu cầu về tiến độ, chất lượng, chi phí, và công tác kiểm tra đánh giá, cần phải chú ý đến các nhân tố ảnh hưởng sau đây:

- Nhân tố con người: Cán bộ theo dõi công tác đền bù GPMB, giám sát thi công phải là người có tinh thần trách nhiệm rất cao, có đạo đức công vụ, ý thức kỷ luật tốt.

- Lựa chọn Nhà thầu: Việc lựa chọn Nhà thầu có ảnh hưởng lớn đến việc hoàn thành dự án ở chỗ, nếu Nhà thầu có đủ điều kiện về năng lực, kinh nghiệm, năng lực tài chính, năng lực chuyên môn sẽ đảm bảo việc thi công cũng như cung cấp vật tư thiết bị được diễn ra như đúng kế hoạch.


- Tiến độ: Quản lý chặt chẽ tiến độ thi công và năng lực của các Nhà thầu, kiểm tra đôn đốc thường xuyên tiến độ dự án.

2.3.3 Giai đoạn kết thúc đầu tư

Giai đoạn kết thúc xây dựng, đưa dự án vào khai thác sử dụng, gồm những

công việc sau:

- Nghiệm thu, bàn giao công trình.

- Thực hiện việc kết thúc hoạt động xây dựng công trình.

- Hướng dẫn sử dụng công trình và vận hành công trình.

- Tạm ứng, thanh quyết toán vốn đầu tư.

- Bảo hành công trình.

- Bảo trì công trình.

* Nghiệm thu, bàn giao công trình

Công tác nghiệm thu cần phải được tiến hành một cách hết sức kỹ lưỡng. Thực chất nghiệm thu là nhằm so sánh những cái đã thực hiện thực tế so với hồ sơ thiết kế công trình đã được phê duyệt. So sánh những vật tư thiết bị đưa vào có đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật, chất lượng so với thiết kế hay không. Việc nghiệm thu, bàn giao chỉ ra được những mặt còn chưa hợp lý, chưa đúng yêu cầu để có biện pháp khắc phục.

Trách nhiệm của các bên như chủ đầu tư, Nhà thầu trong việc nghiệm thu, bàn giao, đưa công trình vào sử dụng:

- Chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình:

+ Có trách nhiệm kiểm tra tình trạng công trình, phát hiện hư hỏng để yêu cầu Nhà thầu thi công, Nhà thầu cung ứng thiết bị công trình xây dựng sửa chữa, thay thế.

+ Xác nhận hoàn thành bảo hành công trình xây dựng cho Nhà thầu thi công

xây dựng công trình và Nhà thầu cung ứng thiết bị xây dựng.

Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng kịp thời sau khi có phiếu yêu cầu nghiệm thu của Nhà thầu công trình xây dựng. Nghiệm thu công trình xây dựng được phân thành:

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 14/12/2022