Total Correlation) | Item Deleted) | |
Thông tin sản phẩm, dịch vụ trên Facebook cụ thể, đơn giản, dễ hiểu | 0.634 | 0.769 |
Các thông tin đồng nhất trên tất cả các phương tiện truyền thông | 0.683 | 0.745 |
Hình ảnh đi kèm phù hợp và thu hút người xem | 0.612 | 0.779 |
Nội dung bài viết hay và được cập nhật thường xuyên | 0.614 | 0.778 |
Có thể bạn quan tâm!
- Thời Gian Hằng Ngày Sử Dụng Công Cụ Truyền Thông Tại Việt Nam 1/2020
- Phân Tích Thực Trạng Hoạt Động Truyền Thông Của Công Ty Tnhh Mtv Truyền Thông Và Giải Trí Phillip Entertainment
- Chương Trình Trải Nghiệm Thực Tế “Ăn Gì, Uống Gì?”
- Đánh Giá Của Khách Hàng Về Hoạt Động Truyền Thông Marketing Online
- Kiến Nghị Với Cơ Quan Cấp Trên Của Công Ty
- Kiểm Định Độ Tin Cậy Thang Đo Cronbach’S Alpha
Xem toàn bộ 105 trang tài liệu này.
(Nguồn: Kết quả điều tra xử lý của tác giả năm 2020)
Tư vấn trực tuyến
Bảng 2.9: Kiểm định độ tin cậy thang đo của tư vấn trực tuyến
0.782 | ||
Biến quan sát | Tương quan biến tổng (Corrected Item Total Correlation) | Hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến (Cronbach's Alpha if Item Deleted) |
Nhân viên tư vấn trực tuyến trả lời nhanh chóng và dễ hiểu | 0.646 | 0.697 |
Nhân viên tư vấn cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác | 0.522 | 0.762 |
Nhân viên tư vấn rất lịch sự, nhẹ nhàng và nhiệt tình | 0.550 | 0.748 |
Cách thức tư vấn trực tuyến rất thuận tiện | 0.637 | 0.705 |
(Nguồn: Kết quả điều tra xử lý của tác giả năm 2020) Thang đó có hệ số Crobach’s Alpha đạt 0,782, nằm ở mức đó lường tốt, hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát đều lớn hơn 0,3. Do đó, các biến đó lường trong thang đó sau khi được đánh giá Crobach’s Alpha đều được sử dụng trong phân
tích khám phá tiếp theo
Youtube
Bảng 2.10: Kiểm định độ tin cậy thang đo của youtube
0,770 | ||
Biến quan sát | Tương quan biến tổng (Corrected Item Total Correlation) | Hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến (Cronbach's Alpha if Item Deleted) |
Kênh youtube của công ty được thiết kế đẹp, hấp dẫn có logo riêng | 0.558 | 0.722 |
Các video của công ty đa dạng nội dung, xu hướng | 0.564 | 0.719 |
Kênh Youtube hoàn toàn miễn phí và tôi có thể thư giãn thông qua đây | 0.547 | 0.728 |
Thông qua kênh Youtube tôi có thể khám phá thêm được nhiều kiến thức, văn hóa | 0.617 | 0.690 |
(Nguồn: Kết quả điều tra xử lý của tác giả năm 2020) Thang đó có hệ số Crobach’s Alpha đạt 0.770; nằm ở mức đó lường tốt, hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát đều lớn hơn 0.3. Do đó, các biến đó lường trong thang đó sau khi được đánh giá Crobach’s Alpha đều được sử dụng trong phân
tích khám phá tiếp theo.
Thang đó có hệ số Cronbach’s Alpha đạt 0.787; nằm ở mức đó lường tốt, hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát đều lớn hơn 0.3. Do đó, các biến đó lường trong thang đó sau khi được đánh giá Cronbach’s Alpha đều được sử dụng trong phân tích khám phá tiếp theo.
Bảng 2.11: Kiểm định độ tin cậy thang đo của email
0.787 | ||
Biến quan sát | Tương quan biến tổng (Corrected Item Total Correlation) | Hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến (Cronbach's Alpha if Item Deleted) |
Thường xuyên gửi email để thực hiện các chương trình khuyến mãi, tặng quà cho khách hàng | 0.613 | 0.725 |
Thường gửi thư chúc mừng khách hàng trong những dịp đặc biệt như sinh nhật, ngày lễ Tết… | 0.643 | 0.710 |
Phản hồi và giải quyết những thắc mắc, vấn đề của khách hàng nhanh chóng | 0.587 | 0.739 |
Công ty bảo mật thông tin khách hàng cao | 0.537 | 0.764 |
(Nguồn: Kết quả điều tra xử lý của tác giả năm 2020
Đánh giá hiệu quả Marketing online
Thang đó có hệ số Crobach’s Alpha đạt 0,751, nằm ở mức đó lường tốt, hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát đều lớn hơn 0,3. Do đó, các biến đó lường trong thang đó sau khi được đánh giá Crobach’s Alpha đều được sử dụng trong phân tích tiếp theo.
Bảng 2.12: Kiểm định độ tin cậy thang đo của biến phụ thuộc – Marketing online hiệu quả
0.751 | ||
Biến quan sát | Tương quan biến tổng (Corrected Item Total Correlation) | Hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến (Cronbach's Alpha if Item Deleted) |
Anh/Chị Thường xuyên theo dòi fanpage, youtube, kiểm tra email | 0.579 | 0.678 |
Anh/Chị thường xuyên cập nhật các dịch vụ mới, cũng như sản phẩm mới của công ty | 0.596 | 0.651 |
Anh/Chị thường xuyên tương tác, chia sẻ các bài đăng của Facebook, Youtube | 0.577 | 0.671 |
(Nguồn: Kết quả điều tra xử lý của tác giả năm 2020
2.3.3. Nhân tố khám phá EFA
Để phân tích nhân tố khám phá EFA phải đảm bảo các yếu tố sau:
- Hệ số truyền tải (Factor loading) > 0,5
- Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) phải nằm trong khoảng 0,5 ≤ KMO ≤1
- Phần trăm phương sai trích (Percentage of variance) > 50%
- Trị số Eigenvalue ≥ 1 (Gerbing& Anderson, 1998)
Kiểm định KMO và Bartlett’s Test biến độc lập
Để áp dụng được phân tích nhân tố cần trải qua phép kiểm định sự phù hợp của dữ liệu đối với phương pháp phân tích nhân tố. Kiểm định này được thực hiện qua hai đại lượng là chỉ số KMO (Kaiser-Meyer-Olikin Meansure of Sampling Adequacy) và Barlett (Barlett’s Test of Sphericity).
Bảng 2.13: Kiểm định KMO và Bartlett’s Test biến độc lập
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy | 0.722 | |
Bartlett's Test of Sphericity | Approx, Chi-Square | 608.955 |
Df | 120 | |
Sig. | 0.000 |
(Nguồn: Kết quả điều tra xử lý của tác giả năm 2020) Dựa vào bảng trên ta thấy, hệ số KMO bằng 0,722 (0,5 < 0,722 < 1), kiểm định Bartlett’s có giá trị sig. bằng 0,000 < 0,05 cho thấy cơ sở dữ liệu này là hoàn toàn phù
hợp với phân tích nhân tố.
Phân tích nhân tố khám phá EFA biến độc lập
Bảng 2.14: Rút trích nhân tố biến độc lập
Nhóm nhân tố | ||||
1 | 2 | 3 | 4 | |
FACEBOOK2 | 0.827 | |||
FACEBOOK1 | 0.800 | |||
FACEBOOK3 | 0.789 | |||
FACEBOOK4 | 0.774 | |||
EMAIL2 | 0.812 | |||
EMAIL1 | 0.796 | |||
EMAIL3 | 0.766 | |||
EMAIL4 | 0.734 | |||
TVTT1 | 0.826 | |||
TVTT4 | 0.819 | |||
TVTT3 | 0.746 | |||
TVTT2 | 0.713 | |||
YOUTUBE4 | 0.801 | |||
YOUTUBE2 | 0.762 | |||
YOUTUBE1 | 0.751 | |||
YOUTUBE3 | 0.738 |
3.041 | 2.540 | 2.440 | 2.023 | |
Cumulative % | 19.006 | 34.884 | 50.136 | 62.779 |
(Nguồn: Kết quả điều tra xử lý của tác giả năm 2020)
Thực hiện phân tích nhân tố lần đầu tiên, đưa 16 biến quan sát trong 4 biến độc lập ảnh hưởng vào hoạt động truyền thông Marketing online ta thấy phân tích nhân tố theo tiêu chuẩn Eigenvalue lớn hơn 1 đã có 4 nhân tố được tạo ra.
Như vậy, sau khi tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA, số biến quan sát vẫn là 16, được rút trích lại còn 4 nhân tố. Không có biến quan sát nào có hệ số tải nhân tố (Factor Loading) bé hơn 0.5 nên không loại bỏ biến, đề tài tiếp tục tiến hành các bước phân tích tiếp theo.
Dựa vào kết quả trên, tổng phương sai trích là 62.779 > 50%, giái trị Eigenvalue của tất cả các nhân tố lớn hơn 1 do đó phân tích nhân tố là phù hợp.
Nhân tố 1 gồm: FACEBOOK1 “Thông tin sản phẩm, dịch vụ trên Facebook cụ thể, đơn giản, dễ hiểu”, FACEBOO2 “Các thông tin đồng nhất trên tất cả các phương tiện truyền thông”, FACEBOOK3 “Hình ảnh đi kèm phù hợp và thu hút người xem”, FACEBOOK4 “Nội dung bài viết hay và được cập nhật thường xuyên” đặt tên nhân tố này là Facebook bởi đây là một trong số những kênh để đánh giá hiệu quả truyền thông online
Nhân tố 2: TVTT1 “Nhân viên tư vấn trực tuyến trả lời nhanh chóng và dễ hiểu”, TVTT2 “Nhân viên tư vấn cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác”, TVTT3 “Nhân viên tư vấn rất lịch sự, nhẹ nhàng và nhiệt tình”, TVTT4 “Cách thức tư vấn trực tuyến rất thuận tiện” đặt tên nhân tố này là Tư vấn trực tuyến bởi đây là một trong số những phương tiện tư vấn cho khách hàng qua các kênh truyền thông Marketing online
Nhân tố 3: YOUTUBE1 “Kênh youtube của công ty được thiết kế đẹp, hấp dẫn có logo riêng”, YOUTUBE2 “Các video của công ty đa dạng nội dung, xu hướng”, YOUTUBE3 “Kênh Youtube hoàn toàn miễn phí và tôi có thể thư giãn thông qua đây”, YOUTUBE4 “Thông qua kênh Youtube tôi có thể khám phá thêm được nhiều kiến thức, văn hóa” đặt tên nhân tố này là Youtube bởi đây là một trong số những kênh để đánh giá hiệu quả truyền thông online
Nhân tố 4: EMAIL1 “Thường xuyên gửi email để thực hiện các chương trình khuyến mãi, tặng quà cho khách hàng”, EMAIL2 “Thường gửi thư chúc mừng khách hàng trong những dịp đặc biệt như sinh nhật, ngày lễ Tết…”, EMAIL3 “Phản hồi và giải quyết những thắc mắc, vấn đề của khách hàng nhanh chóng”, EMAIL 4 “Công ty bảo mật thông tin khách hàng cao” đặt tên nhân tố này là Email bởi đây là một trong số những kênh để đánh giá hiệu quả truyền thông online
Kiểm định KMO và Bartlett’s Test biến phụ thuộc
Bảng 2.15: Kiểm định KMO và Bartlett’s Test biến phụ thuộc
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy | 0.693 | |
Bartlett's Test of Sphericity | Approx, Chi-Square | 83.733 |
Df | 3 | |
Sig. | 0.000 |
(Nguồn: Kết quả điều tra xử lý của tác giả năm 2020)
Cũng như kiểm định cácnhân tố khám phá của biến độc lập, dựa trên kết quả chạy số liệu trên cho thấy chỉ số KMO là 0,693 (0,5 < 0,693 <1) và kiểm định Bartlett’s Test cho giá trị Sig. = 0,000 < 0,05, nên dữ liệu thu thập được đáp ứng được điều kiện để tiến hành phân tích nhân tố.
Phân tích nhân tố khám phá EFA biến phụ thuộc
Bảng 2.16: Rút trích nhân tố biến phụ thuộc
Hệ số tải | |
HQMT2 | 0.828 |
HQMT1 | 0.816 |
HQMT3 | 0.814 |
Cumulative % | 67.115 |
(Nguồn: Kết quả điều tra xử lý của tác giả năm 2020)
Nhân tố này được tạo ra từ 3 biến quan sát mà đề tài đã đề xuất từ trước, nhằm mục đích phân tích hiệu quả truyền thông của công ty Philip Entertainment. Dựa vào kết quả trên, tổng phương sai trích là 62.115 > 50% do đó phân tích nhân tố là phù hợp.
Nhận xét: Như vậy, mô hình nghiên cứu sau khi phân tích nhân tố khám phá EFA không có gì thay đổi đáng kể so với ban đầu, không có biến quan sát nào bị loại ra khỏi mô hình
2.3.4. Phân tích hồi quy
2.3.4.1. Phân tích tương quan
Bảng 2.17: Phân tích tương quan Pearson
HQMT | TVTT | YOUTUBE | |||
Tương quan Pearson | 1,000 | 0.525 | 0.328 | 0.419 | 0.305 |
Sig.(2-tailed | 0.000 | 0.000 | 0.000 | 0.000 | |
N | 120 | 120 | 120 | 120 | 120 |
(Nguồn: Kết quả điều tra xử lý của tác giả năm 2020)
Dựa vào kết quả phân tích trên, ta thấy:
Giá trị Sig.(2-tailed) của các nhân tố mới đều bé hơn mức ý nghĩa α = 0.05 cho thấy sự tương quan có ý nghĩa giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc.
Hệ số tương quan Pearson cũng khá cao (cả 4 nhân tố lớn hơn 0 và bé hơn 0.5) nên ta có thể kết luận rằng các biến độc lập sau khi điều chỉnh có thể giải thích cho biến phụ thuộc “Hiệu quả Marketing online”.
2.3.4.2. Phân tích hồi quy
Sau khi tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA để khám phá các nhân tố mới có ảnh hưởng đến biến phụ thuộc “Hiệu quả Marketing online”, nghiên cứu tiến hành hồi quy mô hình tuyến tính để xác định được chiều hướng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố mới này đến sự hài lòng của khách hàng.
Biến phụ thuộc là “Hiệu quả Marketing online” – HQMT và các biến độc lập được rút trích từ phân tích nhân tố khám phá EFA gồm 4 biến: “Facebook” – FACEBOOK, “Tư vấn trực tuyên” – TVTT, “Youtube” – YOUTUBE, “Email” – EMAIL, với các hệ số Bê – ta tương ứng lần lượt là β1, β2, β3, β4.
Mô hình hồi quy được xây dựng như sau:
HQMT = β0 + β1FACEBOOK + β2TVTT + β3YOUTUBE + β4EMAIL + ei
Trong giai đoạn phân tích hồi quy, nghiên cứu chọn phương pháp Enter, chọn lọc dựa trên tiêu chí chọn những nhân tố có mức ý nghĩa Sig. < 0,05. Những nhân tố nào có giá trị Sig. > 0,05 sẽ bị loại khỏi mô hình và không tiếp tục nghiên cứu nhân tố đó.
Kết quả phân tích hồi quy được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.18: Hệ số phân tích hồi quy