Ngoài trang Fanpage chính là Philip Entertainment, thì công ty còn hoạt động thêm trang Fanpage “Philp TV” nơi đăng tải những hậu trường hoạt động của công ty
2.2.1.1.2.Truyền thông trên Email
Email không thể đăng tải những thông tin hình ảnh hay video như Facebook, Youtube,…Vì vậy, hoạt động chủ yếu công ty sử dụng Email để:
Gửi thông tin sản phẩm dịch vụ cho khách hàng, nhận CV của các học viên, doanh nghiệp cần đào tạo về các mảng như quay phim, chụp ảnh,..
Trả lời tất cả phản hồi của khách hàng và tiến hành hỏi thăm các khách hàng đã tham gia làm sản phẩm bên công ty về chất lượng.
Mỗi khi đưa ra sản phẩm mới gửi mail cho các đối tác cũ, khách hàng, trung bình khoảng 300 khách hàng trong và ngoại tỉnh.
Tuy nhiên tỷ lệ phản hồi của khách hàng khi nhận mail còn thấp ( khoảng 12- 15%) do dễ dàng vào mục Spam và công ty chưa có công cụ email Marketing như: MailChip,…
Qua đó cho ta thấy việc sử dụng truyền thông qua Email để truyền thông của
công ty chưa hiệu quả, còn chưa có sự đầu tư chỉnh chu về kênh truyền thông này.
2.2.1.1.3.Truyền thông trên Youtube
YouTube là một nền tảng chia sẻ video phổ biến, là nơi người dùng có thể tải lên hoặc tải video về máy tính hay điện thoại và chia sẻ các video clip. ... Người dùng không đăng ký vẫn có thể xem được hầu hết video ở trang, còn người dùng đăng ký được phép tải lên số lượng video vô hạn. Hiện tại đang có 1,9 tỷ người dùng truy cập vào youtube mỗi ngày. Số lượng này chiếm một phần ba lượng người dùng Internet, tạo ra rất nhiều cơ hội cho bất kỳ doanh nghiệp nào khi khai thác nền tảng này. Trước xu thế đó công ty đã lập kênh Youtube – Philip Entertainment để đăng tải những video để đến gần với khách hàng hơn.
Hình 2.11: Kênh Youtube của công ty Philip Entertainment
Nguồn Philip Entertainment
Sau 3 năm tham gia kênh Youtube, công ty – “Philip Entertainment” đã thu về
9.95 nghìn người đăng ký, hơn 3 nghìn lượt xem với nhiều nội dung đăng tải đa dạng, khác nhau.
Công ty đã sử dụng kênh để đăng tải TVC quảng cáo hình ảnh của công ty, hay các sản phẩm mà công ty làm ra như phóng sự cưới, các bản thu âm,
Hình 2.12-13: Một số sản phẩm trên kênh Youtube của công ty
Nguồn Philip Entertainment
Ngoài ra công ty còn thực hiện chương trình trải nghiệm thực tế: “ Ăn gì, uống gì”. Mục đích chính của chương trình trải nghiệm này, chính là đưa ẩm thực Huế đến gần hơn với khách nội địa, cũng như khách du lịch trong và ngoài nước. Bên cạnh đó, đưa hình ảnh của công ty đến gần hơn với khách hàng. Tuy chỉ vỏn vẹn trong 3 số phát sóng nhưng công ty vẫn thu đượt lượt view đáng được chú ý, vẫn có một số lượng nhỏ khách hàng tìm đến công ty thông qua chương trình thực tế này
.
Hình 2.14: Chương trình trải nghiệm thực tế “Ăn gì, uống gì?”
Nguồn Philip Entertainment
2.3. Đánh giá hoạt động truyền thông marketing online của công ty
Dựa trên cơ sở lý thuyết, đề tài đã tiến hành khảo sát các khách hàng đã và đang sử dụng dịch vụ của công ty TNHH MTV truyền thông và giải trí Philip Entertainment. Thực hiện phát 146 bảng hỏi nhưng chỉ thu về 120 bảng hỏi hợp lệ, trong đó có 26 phiếu bỏ trống câu hỏi và một số phiếu đánh một đáp án. Vì vậy 120 bảng hỏi sẽ đưa vào phân tích như sau:
2.3.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu
2.3.1.1. Đặc điểm đối tượng điều tra
Bảng 2.5: Đặc điểm đối tượng của mẫu điều tra
Số lượng (120) | Cơ cấu (100%) | Tỷ lệ tích lũy (100%) | |
Theo giới tính | |||
Nam | 76 | 63.3 | 63.3 |
Nữ | 44 | 54.7 | 100 |
Theo độ tuổi | |||
Dưới 18 tuổi | 26 | 21.7 | 21.7 |
18 đến 30 tuổi | 45 | 37.5 | 59.2 |
31 đến 40 tuổi | 39 | 32.5 | 91.7 |
Trên 40 tuổi | 10 | 8.3 | 100 |
Theo nghề nghiệp | |||
Học sinh sinh viên | 30 | 25.0 | 25.0 |
Lao động phổ thông | 16 | 13.3 | 38.3 |
Cán bộ viên chức, nhân viên văn phòng | 10 | 8.3 | 46.7 |
Kinh doanh, buôn bán | 57 | 47.5 | 94.2 |
Khác | 7 | 5.8 | 100 |
Theo thu nhập/tháng | |||
Dưới 5 triệu/tháng | 27 | 22.5 | 22.5 |
5 - 10 triệu/tháng | 49 | 40.8 | 63.3 |
10 - 15 triệu/tháng | 36 | 30.0 | 93.3 |
Trên 15 triệu/tháng | 8 | 6.7 | 100 |
Có thể bạn quan tâm!
- Chỉ Số Đánh Giá Hoạt Động Truyền Thông Marketing Online
- Thời Gian Hằng Ngày Sử Dụng Công Cụ Truyền Thông Tại Việt Nam 1/2020
- Phân Tích Thực Trạng Hoạt Động Truyền Thông Của Công Ty Tnhh Mtv Truyền Thông Và Giải Trí Phillip Entertainment
- Kiểm Định Độ Tin Cậy Thang Đo Của Tư Vấn Trực Tuyến
- Đánh Giá Của Khách Hàng Về Hoạt Động Truyền Thông Marketing Online
- Kiến Nghị Với Cơ Quan Cấp Trên Của Công Ty
Xem toàn bộ 105 trang tài liệu này.
(Nguồn: Kết quả điều tra xử lý của tác giả năm 2020)
Theo giới tính: dựa vào kết quả của bảng trên, trong 120 đối tượng được phỏng vấn, có 76 đối tượng là nam (chiếm 63.3%) và có 44 đối tượng là nữ (chiếm 54.7%). Qua đó có thể thấy đối tượng được phỏng vấn ngẫu nhiên và không có sự phân biệt giữa nam và nữ (63.3% so với 54.7%).
Theo độ tuổi: Khách hàng nằm ở độ tuổi từ “18 đến 30 tuổi” chiếm tỷ lệ cao nhất 37.5%, tiếp theo đó là độ tuổi từ “31 đến 40 tuổi” chiếm 32.5%, “dưới 18 tuổi” chiếm
21.7% và cuối cùng chiếm tỷ lệ thấp nhất là độ tuổi “trên 40 tuổi” chiếm 8.2%.
Theo nghề nghiệp: có thể thấy rằng đối tượng khảo sát của đề tài nghiên cứu có nghề nghiệp chủ yếu là “Kinh doanh, buôn bán” với 57 lượt trả lời (chiếm 47.5% trong tổng số 120 đối tượng khảo sát. Đứng thứ 2 là nhóm đối tượng “Học sinh, sinh viên” (chiếm 25.0%) và “Lao động phổ thông” (chiếm 13.3%). Còn lại là số ít các nhóm “Cán bộ viên chức, nhân viên văn phòng (với 10 lượt trả lời) và nhóm “Khác” (chỉ có 7 lượt trả lời) chiếm 14.1%.
Theo thu nhập: Từ bảng số liệu ta có thể thấy số lượng khách hàng của công ty có thu nhập trung bình từ 5 đến 10 triệu. Trong đó, mức thu nhập “5 đến 10 triệu/tháng” có tỉ lệ cao nhất với 49 lượt trả lời trong 120 phiếu khảo sát ( chiếm 40.8%), tiếp đến là nhóm có mức thu nhập “10 đến 15 triệu/tháng” chiếm 30,05% với 36 phiếu, đứng thứ 3 là nhóm “Dưới 5 triệu/tháng” chiếm 22.5% và ít nhất là nhóm “Trên 15 triệu/tháng” với chỉ 8 lượt trả lời (chiếm 6.7%).
2.3.1.2. Đặc điểm hành vi của khách hàng
Nguồn thông tin mà khách hàng biết đến công ty TNHH MTV Philip Entertainment:
120
100
80
60
Có
Không
40
20
0
Website Facebook Email
Youtube Bạn bè giới Rạp chiếu
Khác
thiệu phim
Biểu đồ 2.1: Nguồn thông tin khách hàng biết đến công ty
(Nguồn: Kết quả điều tra xử lý của tác giả năm 2020)
Từ số liệu trên ta có thể thấy được, hầu hết khách hàng biết công ty thông qua các trang mạng xã hội. Biết nhiều nhất thông qua kênh Facebook với 86 phiếu, kế tiếp theo đó chính là website với 54 phiếu, Youtube với 46 phiếu, bạn bè giới thiệu 35 phiếu, Email 28 phiếu và cuối cùng là nguồn thông tin khác với 18 phiếu.
Khung thời gian tìm kiến thông tin của khách hàng
Bảng 2.6: Khung giờ tìm kiếm thông tin của khách hàng
Số lượng (120) | Cơ cấu (100%) | Tỷ lệ tích lũy (100%) | |
Từ 7 - 11 giờ | 28 | 23.3 | 23.3 |
Từ 11 - 13 giờ | 39 | 32.5 | 55.8 |
Từ 13 - 17 giờ | 30 | 25.0 | 80.8 |
Từ 17 - 21 giờ | 17 | 14.2 | 95.0 |
Khung giờ khác | 6 | 5.0 | 100 |
(Nguồn: Kết quả điều tra xử lý của tác giả năm 2020) Dựa vào kết quả điều tra, số lượng khách hàng được khảo sát họ thường tìm kiếm thông tin vào những khoảng không gian rảnh rỗi. Khung giờ tìm kiếm thông tin cao nhất là “Từ 11 – 13 giờ” với 39 phiếu trên tổng số 120 phiếu chiếm 32.5%; tiếp đó là khung giờ “Từ 13 – 17 giờ” chiếm 25,0%, khung giờ “Từ 7 – 11 giờ” chiếm 28%, và khung giờ “Từ 17 – 21 giờ” với 17 phiếu và đối với các khung giờ khác chiếm 5,0%
trên tổng số 120 phiếu đánh giá.
Nội dung, thông tin khách hàng thường tìm kiếm
Nội dung và thông tin khách hàng thường tìm kiếm của công ty chủ yếu đó chính là xem giá gói các dịch vụ (43.3%), bên cạch đó còn tìm hiểu về thông tin về lĩnh vực hoạt động của công ty (28%), ngoài ra là một số thông tin khác như: Hình ảnh video, đọc các bình luận hay các bài đăng được chia sẻ.
Bảng2.7: Nội dung và thông tin khách hàng thường tìm kiếm
Số lượng (120) | Cơ cấu (100%) | Tỷ lệ tích lũy (100%) | |
Tìm hiểu về thông tin về các lĩnh vực hoạt động của công ty | 28 | 23.3 | 23.3 |
Xem giá gói của các dịch vụ | 52 | 43.3 | 66.7 |
Xem các hình ảnh, video của công ty | 14 | 11.7 | 78.3 |
Chia sẻ các bài đăng | 6 | 5.0 | 83.3 |
Đọc các bình luận của khách hàng đã sử dụng dịch vụ | 20 | 16.7 | 100 |
(Nguồn: Kết quả điều tra xử lý của tác giả năm 2020)
2.3.2. Kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha
Đánh giá độ tin cậy từng biến bằng Cronbach’s Alpha, phải thực hiện nó đầu tiên để loại bỏ những biến không liên quan, các biến tương quan biến tổng <0,3 thì sẽ bị loại. Theo nhiều nhà nghiên cứu:
Hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0.8: hệ số tương quan cao.
Hệ số Cronbach’s Alpha từ 0.7 đến 0.8: chấp nhận được.
Hệ số Cronbach’s Alpha từ 0.6 đến 0.7: chấp nhận được nếu thang đo mới.
Thang đó có hệ số Crobach’s Alpha đạt 0.815; nằm ở mức đó lường tốt, hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát đều lớn hơn 0.3. Do đó, các biến đó lường trong thang đó sau khi được đánh giá Crobach’s Alpha đều được sử dụng trong phân tích khám phá tiếp theo.
Bảng 2.8: Kiểm định độ tin cậy thang đo của facebook
0.815 | ||
Biến quan sát | Tương quan biến tổng (Corrected Item | Hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến (Cronbach's Alpha if |