Phân tích hoạt động tín dụng trong Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam - 17

vay có vấn. Hạn chế được rủi ro đạo đức từ phía khách hàng vay vốn góp phần nâng

cao chất lượng tín dụng của BIDV.

* Các biện pháp xử lý món vay có vấn đề: Món vay có vấn đề ở đây được hiểu bao gồm món vay đã quá hạn và món vay tuy chưa đến hạn nhưng khách hàng có nguy cơ không trả được nợ do mất khả năng thanh toán, do thua lỗ hoặc do doanh nghiệp có biểu hiện vi phạm pháp luật… Xử lý món vay có vấn đề chính là áp dụng các biện pháp khác nhau để thu hồi nợ. Việc xử lý này được dựa trên nguyên tắc cơ bản là tận thu hết lượng tiền mặt hiện có của khách hàng, buộc khách hàng bán sản phẩm hay cung ứng dịch vụ ở mức giá hợp lý để thu nợ; Cần tận dụng hết các nguồn lực tài chính hiện có của khách hàng, tìm cách chuyển hoá nhanh tất cả các loại tài sản đó để thu nợ. Xem xét các yếu tố liên quan để đưa ra hướng xử lý phù hợp.

- Nếu khách hàng vẫn duy trì hoạt động và có triển vọng phục hồi thì trong thời gian ngắn thì yêu cầu khách hàng trả nợ theo lịch trình dựa trên nguồn thu nhập do hoạt động này tạo ra, tạm thời chưa xử lý tài sản bảo đảm nhằm tránh tổn thất cho khách hàng và đỡ mất nhiều thời gian, tốn kém cho việc thanh lý tài sản.

- Trong trường hợp khách hàng bị lỗ lớn không thể tiếp tục huy trì hoạt động và cam kết xử lý tài sản để trả nợ thì BIDV có thể cho phép khách hàng sử dụng số tiền sau khi bán tài sản để trả nợ trong một thời gian chấp nhận được. Việc này nhằm hạn chế sự thiệt hại cho doanh nghiệp do phải bán ngay tài sản ở mức giá quá thấp do bị ép giá.

Các biện pháp mang tính thương lượng trên đây chỉ áp dụng đối với những khách hàng thực sự có khả năng nhưng thiếu biện pháp trả nợ. Ngược lại với bất kỳ lý do không chính đáng nào cho thấy khách hàng không thực hiện đúng cam kết của mình, vi phạm nghiêm trọng hợp đồng tín dụng thì BIDV cần áp dụng biện pháp cứng rắn để thu hồi nợ, kể cả đưa hồ sơ ra cơ quan có thẩm quyền xử lý.

Kỳ vọng và tính khả thi của giải pháp

Năm 2012, tỷ lệ xấu của BIDV đã giảm so với năm 2011, thấp hơn tỷ lệ nợ xấu bình quân của ngành, vì vậy với giải pháp Tăng cường giám sát, quản lý sau cho vay với mục đích chính kiểm soát việc sử dụng vốn của khác hàng theo mục

đích xin vay, đồng thời tra soát, kiểm tra và tìm ra những sai sót từ đó có hướng giải

quyết nhằm giảm tỷ lệ nợ xấu và tăng cường thu hồi nợ xấu năm 2013

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 149 trang tài liệu này.

3.3.2.4. Giải pháp 4: Tăng cường công tác quản lý cán bộ, hạn chế tiêu cực trong

công tác cho vay

Phân tích hoạt động tín dụng trong Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam - 17

Cơ sở của giải pháp:

Đã có rất nhiều rủi ro tín dụng do chính bản thân bên cho vay gây ra, trong đó có nhiều trường hợp xảy ra với hậu quả rất nghiệm trọng và mức độ thiệt hại về kinh tế là rất lớn; Rủi ro này xuất phát từ 3 nguyên nhân chính:

- Thứ nhất: Do năng lực chuyên môn của cán bộ nhân viên trực tiếp làm công tác tín dụng yếu, không đủ trình độ để thẩm định, phân tích, đánh giá về khách hàng và nhận định về xu hướng vận động của kinh tế xã hội trong lĩnh vực cho vay.

- Thứ hai: Do đạo đức nghề nghiệp của cán bộ nhân viên bị xuống cấp đã lợi dụng những kẽ hở của chính sách, cơ chế để vụ lợi, tiêu cực trong công tác cho vay làm thất thoát vốn

- Thứ ba: Do công tác quản lý cán bộ, và cơ chế giám sát của Ban lãnh đạo. Sự lỏng lẻo trong công tác quản lý sẽ làm nảy sinh các tư tưởng tiêu cực hoặc chủ quan của người thừa hành. Thực tế đã cho thấy đã có rất nhiều vụ án kinh tế xảy ra do nguyên nhân buông lỏng công tác quản lý cán bộ và không làm tốt công tác giám sát việc thừa hành nhiệm vụ của nhân viên .

Nội dung của giải pháp:

- Ít nhất mỗi tháng phải họp toàn thể cán bộ nhân viên tín dụng một lần để kiểm điểm về công tác tín dụng và đề ra kế hoạch công tác cho tháng tiếp theo. Chất lượng công việc của mỗi cá nhân và tập thể sẽ là căn cứ để đánh giá chất lượng công tác của cá nhân và trách nhiệm của người lãnh đạo trực tiếp. Qua đó bình xét tiền lương, tiền thưởng theo mức độ đóng góp của cá nhân hoặc xem xét việc bổ nhiệm lại, luân chuyển đối với cán bộ phụ trách. Xây dựng văn hóa làm việc "Hiệu quả kinh doanh của khách hàng là mục tiêu hoạt động của ngân hàng" trong nhận thức tập thể của ngân hàng. Thay đổi nhận thức, quan điểm bán hàng vì mục tiêu "hoàn thành kết quả kinh doanh và đạt lợi nhuận cao" sang mục tiêu "thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng để từ đó hoàn thành kế hoạch kinh doanh, tăng trưởng

lợi nhuận". Chú trọng về chất lượng hoàn thành công việc "hết việc chứ không phải hết giờ". Đề cao tính độc lập trong giải quyết vấn đề để nhân viên có thể giải quyết xung đột, khiếu nại khách hàng nếu có xảy ra một cách nhanh chóng và thuyết phục. Tăng cường sự hợp tác giúp đỡ giữa các đồng nghiệp, giữa các phòng và các khối với nhau. Nuôi dưỡng tinh thần làm việc hăng say và ý thức nâng cao trình độ của nhân viên

- Thường xuyên kiểm tra đột xuất về công tác huy động vốn và cho vay, kiểm tra chéo lẫn nhau: Đối chiếu số dư tiền gửi, tiền vay trực tiếp với khách hàng, phỏng vấn khách hàng về quá trình vay tiền, gửi tiền tại BIDV. Công tác này có thể giao cho phòng Kiểm tra nội bộ thực hiện thường xuyên hoặc có thể trực tiếp Ban lãnh đạo BIDV kiểm tra theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên.

- Tăng cường công tác kiểm soát hạn chế tiêu cực trong công tác cho vay: Hàng năm BIDV phải phân công lại địa bàn quản lý cho vay theo nguyên tắc mỗi cán bộ tín dụng quản lý không quá 1 năm đối với một địa bàn cụ thể và không hoán đổi chéo lặp đi lặp lại về địa bàn quản lý giữa 2 cán bộ tín dụng cho nhau.

- Đặt các thùng thư góp ý ở những nơi giao dịch hoặc lắp đặt số điện thoại nóng để nắm bắt thông tin phản ánh từ khách hàng, cán bộ nhân viên hoặc những người có quan tâm đến các hoạt động của BIDV.

Kỳ vọng và tính khả thi của giải pháp:

Công tác tác giám sát và quản lý cán bộ hoàn toàn có thể thực hiện được, không tốn kém và chắc chắn sẽ hạn chế được các rủi ro do cán cán bộ nhân viên gây ra, đồng thời sẽ tăng cường được trách nhiệm của cá nhân với công việc. Việc luân chuyển cán bộ và thực hiện đổi địa bàn quản lý tín dụng còn có tác dụng trong việc khai thác tiềm năng tư duy, sáng tạo của nhân viên.

3.3. Một số kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước

3.3.1. Lãi suất huy động tiền gửi

Lãi suất thị trường liên ngân hàng duy trì ở mức thấp và giảm nhẹ so với đầu năm, đến ngày 23/4/2013, lãi suất qua đêm là 2 - 3%/năm, 1 tuần là 2,6 - 3,2%/năm, 1 tháng là 4,3 - 5%/năm. Mặt bằng lãi suất huy động và cho vay cũng đã giảm khoảng 1 - 2%/năm so với đầu năm. Hiện lãi suất huy động của tổ chức tín dụng phổ biến ở

mức 1 - 2%/năm đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng, kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 12 tháng khoảng 6 - 7,5%/năm, kỳ hạn từ 12 tháng trở lên khoảng 9 - 10,5%/năm. Lãi suất huy động NHNN điều chỉnh thấp rất khó huy động vốn từ dân cư khiến cho các NHTM cũng như các tổ chức tín dụng khó khăn trong việc huy động vốn. Nhất là các NHTM có quy mô nhỏ sẽ khó khăn hơn rất nhiều trong việc huy động nguồn tiền gửi trong dân cư. Từ đó các NHTM sẽ tìm cách để nâng mức lãi suất huy động tiền gửi để huy động được nhiều hơn bằng các hình thức khác nhau hậu quả lại xảy ra “chạy đua lãi suất giữa các Ngân hàng” như năm 2011 là: Dòng tiền gửi tiết kiệm tại các NHTM lớn sẽ bị Khách hàng rút ra và gửi tại các NHTM nhỏ bởi lãi suất cao hơn.

Chính vì lẽ đó học viên xin đề xuất với NHNN: Kiểm tra, giám sát chặt chẽ thường xuyên các NHTM thực hiện nghiêm túc các Quy định, quyết định của NHNN về chính sách lãi suất. NHNN nên đưa ra các chế tài xử phạt khi NHTM hoặc các tổ chức tín dụng cố tình vi phạm. Đưa ra các mức lãi suất huy động tiền gửi tối đa cho các NHTM và các TCTD. Lãi suất tiền gửi kỳ hạn từ 12 tháng trở lên do TCTD ấn định trên cơ sở cung cầu vốn của thị trường. Từ đó các TCTD linh hoạt trong việc huy động nguồn vốn dài hạn và ổn định.

3.3.2. Lãi suất cho vay

- Hiện nay NHNN đang có chính sách giảm lãi suất cho vay của các TCTD cho một số ngành kinh tế để hỗ trợ doanh nghiệp trong các lĩnh vực như: Việc quy định trần lãi suất cho vay chỉ áp dụng đối với 4 lĩnh vực ưu tiên gồm nông nghiệp nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp nhỏ và vừa là phù hợp với chủ trương của Chính phủ. Nếu áp dụng một mức trần lãi suất cho vay chung sẽ dẫn đến tình trạng cào bằng lãi suất cho vay đối với tất cả các đối tượng khách hàng, không phân biệt được các đối tượng cần khuyến khích và đối tượng không khuyến khích. Đối với các lĩnh vực ưu tiên cần có một mức lãi suất thấp hơn; trong khi đó, đối với các lĩnh vực không khuyến khích, là lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro, phải kiểm soát chặt chẽ theo chủ trương của Chính phủ, thì lãi suất cho vay có thể cao hơn. Nếu áp dụng lãi suất quá cao thì DN cũng chết và NH cũng sẽ chết theo

- Với tình hình kinh tế hiện nay và các chính

sách về lãi suất của NHNN học viên đề xuất ý kiến sau: Giám sát, kiểm tra các gói hỗ trợ tín dụng của các TCTD cho các DN, các ngành kinh tế được ưu tiên theo mục tiêu của Chính Phủ để đảm bảo an toàn và hiệu quả cho cả TCTD và DN tránh tổn thất cho TCTD và giúp DN sử dụng nguồn vốn hiệu quả. Quy định mức chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động (đồng thời phải quy định trần lãi suất huy động và cho vay) thì mới đủ để đạt được mục tiêu giảm lãi suất cho vay theo chỉ đạo của Chính phủ vì nếu không làm đồng thời cả 2 quy định đó dẫn đến các TCTD yếu kém, đang gặp khó khăn về thanh khoản có thể tăng lãi suất huy động lên cao để mở rộng huy động vốn, dẫn đến cạnh tranh không lành mạnh trong huy động vốn, từ đó kéo lãi suất cho vay tăng theo. Chúng ta lại tiếp tục rơi vào tình trạng các TCTD lại” chạy đua với lãi suất”.

LỜI KẾT


Cùng với sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế, nhu cầu về vốn đã và đang là một nhu cầu vô cùng cấp thiết. Tuy nhiên việc sử dụng nguồn vốn có được như thế nào cho có hiệu quả còn quan trọng hơn nhiều, nó mang tính quyết định đến sự tồn tại và phát triển bền vững của nền kinh tế Việt Nam. Trong lĩnh vực Ngân hàng thì vấn đề nâng cao chất lượng tín dụng là vấn đề thu hút sự quan tâm nhiều nhất và cũng là vấn đề mà các nhà lãnh đạo Ngân hàng lo lắng nhất.

Với mong muốn góp phần vào việc hoàn thiện công tác tín dụng tại BIDV, luận văn "Phân tích hoạt động tín dụng trong Ngân hàng BIDV" đã phân tích các điểm mạnh, điểm yếu của hoạt động tín dụng tại BIDVvà phân tích các cơ hội, thách thức đối với BIDV từ đó đưa ra các giải pháp, biện pháp đối với công tác tín dụng của BIDV.

Luận văn được thực hiện và hoàn thành từ kết quả học tập và trau dồi kiến thức, kỹ năng về kinh tế, quản trị kinh doanh một cách toàn diện trong quá trình học tập tại lớp cao học – Ngành quản trị kinh doanh, do các thầy cô giáo Viện Kinh tế - Quản lý – Trường Đại học Bách khoa Hà Nội giảng dạy, Đặc biệt là sự hướng dẫn tận tâm của thầy giáo: PGS.TS. Nguyễn Ái Đoàn - Viện Kinh tế & Quản lý - Trường địa học Bách khoa Hà Nội

Qua thời gian nghiên cứu lý luận, tìm hiểu thực tiễn về công tác tín dụng tại BIDV; Tôi nhận thấy BIDV là một trong những đơn vị có nhiều triển vọng phát triển tốt, luôn tuân thủ tốt những nguyên tắc, qui chế về việc bảo đảm chất lượng tín dụng. Đồng thời qua nghiên cứu thực trạng cũng nhận thấy những dấu hiệu rủi ro tiềm ẩn có khả năng phát sinh trong tương lai làm xấu đi chất lượng hoạt động tín dụng của BIDV so với hiện nay. Trên cơ sở điều kiện thực tiễn riêng biệt của BIDV, những khó khăn và thuận lợi, khách quan lẫn chủ quan, học viên đã đưa ra một số giải pháp cơ bản cả ngắn hạn và dài hạn, để hạn chế tối đa những khả năng xấu có thể phát sinh nhằm hoàn thiện công tác tín dụng ở đơn vị.

Tuy nhiên việc hoàn thiện công tác tín dụng đòi hỏi phải được tiếp tục nghiên cứu tìm hiểu ở góc độ sâu hơn, chính xác hơn. Mặc dù có nhiều cố gắng, nhưng vì trình độ còn hạn chế nên các giải pháp mà học viên đưa ra không thể tránh

khỏi sai sót, tính thuyết phục và khái quát chưa cao. Song tôi vẫn hy vọng những tồn tại và giải pháp trên sớm được nghiên cứu xem xét. Vì vậy mong được sự góp ý chân thành và cảm thông của các thầy cô giáo.

Một lần nữa tôi xin được cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến thầy giáo PGS.TS Nguyễn Ái Đoàn, các thầy cô giáo Khoa Kinh tế & Quản lý, các cán bộ của Viện đào tạo sau đại học – Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, cán bộ nhân viên Quỹ tín dụng Trung ương – BIDV Nam Định đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.

TÀI LIỆU THAM KHẢO


I. SÁCH

1. Lê Thẩm Dương (2006), Những vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng, NXB thống kê

2. TS. Nguyễn Đăng Đờn (2008), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB Thống kê

3. PGS. TS. Nguyễn Văn Tiến (2009), Tài chính – tiền tệ ngân hàng, NXB Thống kê

4. Trung tâm đào tạo nghiệp vụ Ngân hàng (BTC) (2006), Hiểu và thẩm định kế hoạch kinh doanh, Tài liệu được Phái đoàn Liên minh Châu Âu tại Việt Nam tài trợ.

5. PGS. TS. Phan Thị Thu Hà (2009), Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Giao thông vận tải

6. TS. Nguyễn Minh Kiều (2007), Nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại, NXB thống kê.

7. Niên giám thống kê tỉnh Nam Định năm 2009,2010

8. Các luật: Luật dân sự, Luật ngân hàng nhà nước, Luật các tổ chức tín dụng.

9. Các nghị định, quyết định của Chính Phủ, Thủ tướng chính phủ liên quan đến tín

dụng Ngân hàng.

II. Ấn phẩm

1. TS Phạm Thị Minh Lý và Lương Ánh (2008), Tín dụng ngân hàng với chuyển

dịch cơ cấu kinh tế, Tạp chí ngân hàng.

2. TS Nguyễn Thị Mỹ Dung (2008), Làm thế nào để năng cao chất lượng của loại

hình tín dụng cho vay bất động sản, Tạp chí ngân hàng.

3. Th.s Trần Văn Dự (2008), Về hoạt động tín dụng cho vay doanh nghiệp tại một địa phương vùng Đông bằng sông Hồng, Thị trường tài chính tiền tệ.

4. Điều hành lãi suất sát với thị trường”, Thị trường tài chính tiền tệ.

5. Th.s Đào Thị Thanh Tú (2008), Giải pháp để ngân hàng thương mại có thể giảm lãi suất cho vay vốn vì lợi ích chung của nền kinh tế, Thị trường tài chính tiền tệ.

Xem tất cả 149 trang.

Ngày đăng: 05/05/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí