Hệ Số Thu Nợ (Tỷ Lệ Doanh Số Thu Nợ /trên Doanh Số Cho Vay)


Phân tích hot động tín dng ngn hn ti NHNo&PTNT Song Phú



Vốn huy động

Triệu đồng

5.744

5.934

13.327

Tổng nguồn vốn

Triệu đồng

60.220

61.315

69.845

Doanh số cho vay

Triệu đồng

61.336

67.183

80.883

Doanh số thu nợ

Triệu đồng

57.898

61.602

75.593

Dư nợ

Triệu đồng

37.859

43.440

48.730

Nợ quá hạn

Triệu đồng

259

146

396

Dư nợ bình quân

Triệu đồng

36.140

40.650

46.085

Vốn huy động / tổng

nguồn vốn

%

9,53

9,68

19,08

Dư nợ ngắn hạn/ vốn

huy động

Lần

6,59

7,32

3,66

Vòng quay vốn tín dụng

Vòng

1,60

1,52

1,64

Dư nợ /vốn huy động

lần

6,59

7,32

3,66

Hệ số thu nợ

%

94,40

91,69

93,46

Tỷ lệ nợ quá hạn trên dư nợ


%


0,68


0,34


0,81

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 159 trang tài liệu này.

Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Song Phú - huyện Tam Bình - 17

(Nguồn: Phòng Tín dụng NHNo&PTNT Song Phú)



4.4.1 Vòng quay vốn tín dụng

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ quay vòng vốn nhanh hay chậm của số vốnđầu tư tín dụng trong thời kỳ nhất định. Vòng quay vốn tín dụng của chi nhánhqua 3 năm không ổn định.

Năm 2005 vòng quay vốn là 1,60 vòng; năm 2006 giảm còn 1,52 vòng.

Đến năm 2007 nhờ thực hiện tốt công tác thu nợtốt nên vòng quay vốn tíndụng đã tăng lên 1,64 vòng; tăng 0,12 vòng so với năm 2006.

Năm 2006 số lượng khách hàng đến giao dịch tại chi nhánh ngày càng đôngnhưng định kỳ hạn nợ cho vay lại kéo dài ra do sản xuất kinh doanh khó khăn vàlượng cán bộ tín dụng vẫn còn hạn chế, công việc lại quá tải dẫn đến việc thu hồinợ trở nên chậm trễ làm cho vòng quay vốn tín dụng của năm 2006 giảm đi.

GVHDDH: Nguyn Thúy An 118 SVTH: Phùng ThBích Thùy


Phân tích hot động tín dng ngn hn ti NHNo&PTNT Song Phú



Nhưng đến năm 2007 theo sự chỉ định của Trung Ương tăng tỷ trọng dư nợ chovay ngắn hạn đồng thời khách hàng trả nợ đúng hạn nên quá trình luân chuyểnvốn diễn ra nhanh hơn, vòng quay vốn cũng vì thế mà tăng lên.

4.4.2 Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động

4.4.23Hệ số thu nợ (Tỷ lệdoanh số thu nợ /trêndoanh số cho vay)

Chỉ số này phản ánh hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của ngân hàng,nhìn chung trong 3 năm qua hệ số thu nợ diễn biến phức tạp.

Cụ thể, năm 2005 hệ số thu nợ là 94,40%.

Sang năm 2006, hệ số thu nợ giảm còn 91,69%. Hệ số thu nợ giảm là dodoanh số cho vay năm 2006 tăng nhiều hơn doanh số thu nợ trong năm. Doanh sốcho vay năm 2006 tăng 5.847 triệu đồng trong khi đó doanh số thu nợ chỉ tăng3.704 triệu đồng so với năm 2005.

Đến năm 2007, hệ số thu nợ tăng lên 93,46%. Hệ số thu nợ tăng chứng tỏcông tác thu nợ năm 2007 có hiệu quả cao. Hệ số thu nợ ngắn hạn của ngân hàngnăm 2007 có sự tăng lên, cho thấy hiệu quả thu nợ ngắn hạn của ngân hàng có sựtiến triển theo chiều hướng tốt. Chứng tỏ năm 2007 ngân hàng hoạt động rất hiệuquả từ khâu chọn lựa khách hàng đến xét duyệt cho vay và thu nợ khi đến hạn.

Nhìn chung, hệ số thu nợ của ngân hàng trong thời gian qua tương đối tốt.

Tuy nhiên, ngân hàng cần tích cực tăng cường công tác thu nợ hơn nữanhằm hạn chế nợ quá hạn xuống mức thấp nhất.

4.4.34 Tỷ lệ nợ quá hạn ngắn hạn trên dư nợ ngắn hạn



Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng mộtcách rõ rệt. Đối với các ngân hàng thương mại, tỉ lệ này không vượt quá 5% làtốt. Điều này cho thấy sự thành công của chi nhánh trong việc xử lý nợ quá hạnvà sự quyết tâm nâng cao hiệu quả tín dụng của ngân hàng.

Qua bảng số liệu ta thấy tổng dư nợ của ngân hàng ngày càng tăng, còn nợquá hạn thì biến động giảm rồi sau đó tăng lên. Vì vậychỉ tiêu nợ quá hạn ngắnhạn trên tổng dư nợ ngắn hạncũng biến động theo. Nợ quá hạn trên tổng dư nợnăm 2005 là 0,68%; năm 2006 là 0,34%; giảm 0,34% so với năm 2005.

GVHDDH: Nguyn Thúy An 119 SVTH: Phùng ThBích Thùy


Phân tích hot động tín dng ngn hn ti NHNo&PTNT Song Phú



Năm 2007 là0,81%; tăng0,47% so với năm 2006. Nhìn chung thì tỷ lệ nợquá hạn trên tổng dư nợ của ngân hàng thấp hơn rất nhiều so với quy định củaNHNo&PTNT Việt Nam và NHNo&PTNT Vĩnh Long. Nợ quá hạn ngắn hạntrong 2 năm 2005 và 2006 phát sinh trong cho vay nông nghiệpvà kinh doanh thương mại dịch vụ, còn cho vay hợp tác lao động nước ngoài không phát sinh nợ quá hạn.

Trong năm 2007 thì nợ quá hạn cho vayhợp tác lao động nước ngoài phát sinh và với số tiền rất lớn, cao hơn cả cho vay kinh doanh thương mại dịch vụ.

Nguyên nhân làm cho nợ quá hạn năm 2007 tăng cao là do điều kiện tựnhiên thường xảy ra bão, lụt, sản xuất nông nghiệp thì bị dịch bệnh, giá lúakhông ổn định, nền kinh tế thị trường có nhiều biến động, việc sản xuất kinhdoanh gặp nhiều khó khăn làm cho khách hàng không trả đúng thời hạn.NHNo&PTNT Song Phú đã đề ra các giải pháp hữu hiệu và triệt để thực hiện cácgiải pháp này nhằm hạn chế tỷ lệ nợ quá hạn một cách tốt nhất trong thời giantới. Qua đó cho thấy ngân hàng đã trở thành người bạn đồng hành đáng tin cậycủa nông dân trong việc cung cấp, đáp ứng yêu cầu về vốn cho sản xuất, gópphần phát triển kinh tế tại địa phương.


4.1.3 Đánh giá tình hình huy động vốn của ngân hàng

Vốn huy động / tổng nguồn vốn



4.4.4Vốn huy động / dDư nợ cho vayngắn hạn/ Vốn huy động

Qua bảng số liệu cho thấy trong ba năm qua tình hình huy động vốn củangân hàng còn thấp được thể hiện ở tỷ lệ tham gia vốn huy động vào dư nợ.

GVHDDH: Nguyn Thúy An 120 SVTH: Phùng ThBích Thùy


Phân tích hot động tín dng ngn hn ti NHNo&PTNT Song Phú



Năm 2005 bình quân 6,59 đồng dư nợ thì có 1 đồng vốn huy động thamgia. Sang năm 2006, tình hình nguồn vốn huy động của ngân hàng đã giảmxuống, bình quân 7,32 đồng dư nợ thì có 1 đồng vốn huy động tham gia.

Năm 2007 tình hình huy động vốn của ngân hàng có tốt hơn so với năm2006; bình quân 3,66 đồng dư nợ thì có 1 đồng vốn huy động tham gia.

Ở đây tốc độ huy động vốn có tăng nhưng vẫn thấp hơn tốc độ tăng dư nợ,là do nhu cầu vay vốn trên địa bàn hàng năm tăng lên rất nhiều, trong khi đó khảnăng huy động vốn tại chỗ của ngân hàng còn hạn chế. Mặt khác ta thấy rằngngân hàng đã vận dụng tối đa nguồn vốn huy động để cho vay, chứng tỏ nguồnvốn huy động của ngân hàng không bị đóng băng mà được vận dụng liên tục vàoquá trình sử dụng vốn của ngân hàng. Cho thấy ngân hàng đã tận dụng nguồnvốn nhàn rỗi tại địa phương một cách có hiệu quả, tuy nhiên nguồn vốn huy độngvẫn không đáp ứng được nhu cầu vốn của khách hàng tại địa phương, vì vậyngân hàng còn phụ thuộc nhiều vào vốn điều chuyển từ ngân hàng cấp trên.

Do phải trả lãi suất cho vốn điều hòa cao làm tăng lãi suất đầu vào, làmgiảm hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng. Mặt khác có sự cạnh tranh củacác tổ chức tín dụng hoạt động trên cùng địa bàn tăng lãi suất huy động vốn đểthu hút khách hàng gửi tiền vào tổ chức mình, từ đó thị phần bị thu hẹp. Bêncạnh đó, đời sống một bộ phận dân cư còn nghèo, đời sống gặp khó khăn nênkhông có tiền gửi vào ngân hàng, do đó công tác huy động vốn của ngân hàngcòn gặp nhiều khó khăn. Nhận thức được trách nhiệm của mình trong việc đầu tưvốn phục vụ phát triển kinh tế trên địa bàn, với khối lượng đầu tư lớn như vậy đãgiúp cho các thành phần kinh tế, nhất là hộ nông dân đủ vốn để sản xuất, khơidậy tiềm năng lao động sẵn có tại địa phương, hạn chế và đẩy lùi nạn cho vaynặng lãi trên địa bàn.

4.4.5 Vốn huy động/Tổng nguồn vốn:

Qua bảng số liệu trên cho thấy tỉ lệ vốn huy động /tổng nguồn vốn tăng đềuqua 3 năm. Năm 2005 là 5,93%; năm 2006 là 9,68% và năm 2007 là 19,08%. Tỉlệ này tăng qua 3 năm cho thấy công tác huy động vốn của chi nhánh rất khảquan nhưng vẫn còn phụ thuộc rất lớn vào nguồn vốn cấp trên. Có được kết quả

GVHDDH: Nguyn Thúy An 121 SVTH: Phùng ThBích Thùy


Phân tích hot động tín dng ngn hn ti NHNo&PTNT Song Phú



đó là do ngân hàng tích cực trong việc tìm kiếm khách hàng, mở rộng thị trường,tăng cường các sản phẩm dịch vụ phục vụ khách hàng, nâng cao cơ sở vật chấttạo sự thoải mái cho khách hàng… nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của kháchhàng.


CHƯƠNG 5


MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH SONG PHÚ (HUYỆN TAM BÌNH)


GVHDDH: Nguyn Thúy An 122 SVTH: Phùng ThBích Thùy


Phân tích hot động tín dng ngn hn ti NHNo&PTNT Song Phú



4.1 VỀ THỊ TRƯỜNG, THỊ PHẦN

Tiếp tục giữ vững và phát triển thị trường, thị phần tín dụng, khách hàngtruyền thống, thu hút khách hàng mới nhất là khu vực nông nghiệp nông thôn.

Tiếp tục thay đổi, nâng cao phong cách phục vụ, thái độ làm việc và giảiquyết công việc cho khách hàng đúng qui định, không để khách hàng chờ đợi lâu,làm cho khách hàng khó chịu, nản chí…

Tiếp cận trực tiếp với khách hàng, làm tốt công tác tư vấn, hỗ trợ kháchhàng trong quá trình lập và xây dựng dự án phương án, tư vấn khách hàng về thủtục vay vốn, quan hệ với ngân hàng



54.1 ĐỐI VỚI CÔNG TÁC TÍN DỤNG

54.1.1 Đa dạng hoá các phương thức cho vayGiải pháp tăng trưởng tíndụng

- Đa dạng hóa các đối tượng, phương thức, hình thức và khách hàng chovay, về đối tượng đầu tư bao gồm tất cả các ngành nông nghiệp, thương mại-dịchvụ, tiểu thủ công nghiệp. Về phương thức cho vay tiếp tục phát huy ưu thế củaphương thức hạn mức tín dụng đối với cho vay đối tượng là doanh nghiệp tưnhân.

- Các hộ nông dân nghèo ở vùng sâu vẫn chưa tiếp cận nhiều dịch vụ củangân hàng, vì vậy ngân hàng cần mở rộng mạng lưới cho vay xuống từng địabàn.

- Cấp tín dụng bao gồm các nghiệp vụ cho vay, bảo lãnh ngân hàng, chothuê tài chính, chiết khấu và các nghiệp vụ khác. Tuy nhiên, hoạt động cho vayhộ sản xuất, cá nhân vẫn chủ yếu là cho vay trực tiếp, các nghiệp vụ khác nhưcho vay chiết khấu giấy tờ có giá, nghiệp vụ cho thuê tài chính… của kinh tế hộvẫn chưa triển khai được. Điều đó cũng hạn chế việc đáp ứng nhu cầu vốn, hạnchế việc nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất. Vì thế, ngân hàng nên

GVHDDH: Nguyn Thúy An 123 SVTH: Phùng ThBích Thùy


Phân tích hot động tín dng ngn hn ti NHNo&PTNT Song Phú



mở rộng nghiệp vụ cho thuê tài chính đối với khu vực nông thôn vì khu vực nôngthôn các hộ sản xuất nông nghiệp đang cần nhiều chủng loại máy móc, thiết bịphục vụ cho nông nghiệp. Ngân hàng cần chú ý triển khai nghiệp vụ này.

- Chú ý mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệpvừa và nhỏ trên địabàn, đặc biệt lànhững doanh nghiệp đang sử dụng dịch vụ của ngân hàng nôngnghiệp.

- Áp dụng phương thức cho vay phù hợp với từng loại khách hàng, xâydựng hạn mức tín dụng để doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả hơn.

- Có chính sách khen thưởng, giao chỉ tiêu về doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, thu nợ quá hạn đến từng cán bộ tín dụng.

- Cán bộ tín dụng phải năng động, sáng tạo, có tinh thần trách nhiệm khi xem xét cho vay. Đồng thời phải có phong cách tế nhị, hòa nhã với khách hàng có nghĩa là không thực hiện biện pháp hành chính cứng nhắc đối với người vay, nên tạo cho khách hàng cảm giác thoải mái, thấy được sự giúp đỡ của ngân hàng.

- Tiến hành kiểm tra, khảo sát thực tế từng địa bàn để xem xét, đánh giá nhu cầu vốn trong tương lai, cũng như khả năng trả nợ của các món vay đã phát sinh.

- Tiếp tục hoàn thiện các qui định nghiệp vụ cho vay như đơn giản hóa hồsơ thủ tục, giảm bớt các thông tin trùng lắp.


54.1.2 Tìm kiếm khách hànghàng

Thành lập phòng hoặc bộ phận chuyên trách về hoạt động tiếp thị. Có thể nói ngày nay hoạt động tiếp thị có ảnh hưởng rất lớn đến việc khuyếch trương hoạt động kinh doanh của mọi ngân hàng.

- Thực hiện tuyên truyền, quáng bá hình ảnh của chi nhánh ngân hàng nhiềuhơn nữa trên các phương tiện thông tin như: tên pano, áp phích, trên đài truyềnthanh... về những thông tin có liên quan đến hoạt động tín dụng như lãi suất, cácphương thức cho vay, thủ tục khi vay, đặc biệt là hiệu quả khi vay của từng đốitượng.



GVHDDH: Nguyn Thúy An 124 SVTH: Phùng ThBích Thùy


Phân tích hot động tín dng ngn hn ti NHNo&PTNT Song Phú



- Tổ chức tham gia vào các phong trào văn hoá văn nghệ quần chúng, thể dụcthể thao trên địa bàn huyện và những vùng lân cận.

- Tổ chức tặng quà cho những khách hàng thường xuyên có mức dư nợ caotrong những tết, lễ lớn...

Giữ chân khách hàng cũ:

+ Phân loại khách hàng và áp dụng lãi suất ưu đãi cho những khách hàngxếp loại tốt. Chẳng hạn như đối với các khách hàng cũ có mức vay từ 30 triệu trởlên nếu trả gốc và lãi đúng hạn thì xếp loại tốt và ưu tiên cho những lần vay tiếptheo. Hạn chế cho vay những khách hàng thường xuyên để nợ quá hạn.

+ Rút ngắn thủ tục, hồ sơ vay vốn.

+ Nếu khách hàng thực hiện tốt nghĩa vụ của mình thì chấp nhận cho vaythêm nếu khách hàng có yêu cầu.

Thu hút thêm khách hàng mới:

+ Nên chủ động tìm đến với khách hàng, tìm hiểu và thăm dò thị hiếu của khách hàng.

+ Nhanh chóng thẩm định hồ sơ vay của khách hàng mới.

+ Chấp nhận cho vay vốn đảm bảo bằng tín chấp nếu xét thấy khách hàngcó đủ điều kiện trả nợ hay phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao.

Lĩnh vực sản xuất tiểu thủ công nghiệp còn rất nhiều tiềm năng mà ngânhàng cần khai thác bởi những năm gần đây chính quyền địa phương đang cóphương hướng đầu tư, nhờ thực hiện nhiều chính sách hỗ trợ phát triển làng nghềtiểu thủ công nghiệp nông thôn (đan lục bình).

Dự báo trong thời gian tới đây sẽ là một lĩnh vực phát triển nên ngay từ bâygiờ ngân hàng cần nhanh chóng có các chương trình ưu đãi để khách hàngvayvốn.

54.1.3 Nâng cao năng lực chuyên môn và kinh nghiệm thực tế cho cán bộnhất là đội ngũ trẻtrình độ quản lý của cán bộ tín dụng

Dù đây không phải là giải pháp mới nhưng nó cũng không quá cũ bởi yếutố con người mới thực sự là yếu tố quyết định sự thành công trong kinh doanh vàtrong hoạt động tín dụng thì điều này còn quan trọng hơn rất nhiều. Trong đó có

GVHDDH: Nguyn Thúy An 125 SVTH: Phùng ThBích Thùy

Xem tất cả 159 trang.

Ngày đăng: 13/11/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí